Tiếp
nối
đà
tăng
trưởng
trong
năm
2016,
XK
tôm
sang
EU
trong
3
tháng
đầu
năm
2017
tăng
6,4%
so
với
cùng
kỳ
năm
trước
với
giá
trị
đạt
118,8
triệu
USD.
Trong
quý
đầu
năm
nay,
EU
vẫn
duy
trì
là
thị
trường
NK
tôm
lớn
thứ
2
của
Việt
Nam,
chiếm
19,2%
tổng
XK
tôm
đi
các
thị
trường.
Anh,
Hà
Lan
và
Đức
là
3
thị
trường
NK
chính
tôm
Việt
Nam
trong
khối
EU.
XK
tôm
sang
Anh
–
thị
trường
lớn
nhất
của
tôm
Việt
Nam
trong
khối
EU
-
3
tháng
đầu
năm
nay
giảm
2,8%
đạt
27,8
triệu
USD.
Sau
khi
tăng
trưởng
mạnh
suốt
cả
năm
2015
và
3
quý
đầu
năm
2016,
XK
tôm
sang
Anh
trong
quý
cuối
cùng
của
năm
2016
giảm
3,9%.
Bước
sang
năm
2017,
XK
sang
thị
trường
này
tăng
trưởng
dương
trong
tháng
1
và
2
trước
khi
giảm
trong
tháng
3.
Mặc
dù
nhu
cầu
tôm
nước
ấm
ở
Anh
vẫn
tốt
do
giá
phải
chăng
và
nguồn
cung
tôm
nước
lạnh
sụt
giảm
nhưng
tác
động
của
sự
kiện
Brexit
khiến
XK
tôm
Việt
Nam
sang
Anh
không
ổn
định,
tăng
giảm
thất
thường.
Giống
như
Anh,
XK
tôm
sang
Đức
giảm
22,8%
so
với
cùng
kỳ
năm
2016
đạt
18,4
triệu
USD.
Trong
3
thị
trường
NK
tôm
chính
của
Việt
Nam
trong
khối
EU,
XK
sang
Hà
Lan
tăng
trưởng
tốt
nhất
82,5%
đạt
26,5
triệu
USD.
Hà
Lan
hiện
là
thị
trường
NK
tôm
lớn
thứ
2
của
Việt
Nam
trong
khối
EU.
XK
tôm
Việt
Nam
sang
Hà
Lan
tăng
trưởng
liên
tục
trong
năm
2016.
Đặc
biệt
trong
3
tháng
đầu
năm
2017,
XK
tôm
sang
thị
trường
này
luôn
tăng
trưởng
ở
mức
2-3
con
số
so
với
cùng
kỳ
năm
2016.
Hà
Lan
chủ
yếu
NK
tôm
chân
trắng
từ
Việt
Nam
với
tỷ
trọng
tôm
chân
trắng
XK
sang
thị
trường
này
chiếm
69%
tổng
XK;
tôm
sú
chiếm
21%.
Đối
với
các
sản
phẩm
tôm
chân
trắng,
giá
trị
XK
tôm
chân
trắng
chế
biến
(HS
16)
sang
Hà
Lan
luôn
cao
hơn
tôm
chân
trắng
sống/tươi/đông
lạnh
(HS
03).
Đối
với
các
sản
phẩm
tôm
sú,
Hà
Lan
ưa
chuộng
tôm
sú
sống/
tươi/đông
lạnh
(HS
03)
hơn
tôm
sú
chế
biến
(HS
16).
Năm
2016,
top
5
nguồn
cung
tôm
lớn
nhất
cho
Hà
Lan
gồm
Ấn
Độ
(chiếm
17,6%
tổng
NK
tôm
của
Hà
Lan);
Việt
Nam
(chiếm
15,6%);
Morocco
(chiếm
12,3%);
Bangladesh
(12,2%)
và
Đức
(8%).
Trong
số
2
nguồn
cung
tôm
lớn
nhất
cho
Hà
Lan
(Ấn
Độ
và
Việt
Nam),
năm
2016,
Hà
Lan
có
xu
hướng
NK
tôm
từ
Việt
Nam
nhiều
hơn
là
do
sản
phẩm
chất
lượng
ổn
định
và
các
DN
XK
Việt
Nam
được
hưởng
ưu
đãi
thuế
khi
XK
sang
đây.
Ba
nguồn
cung
tôm
chính
cho
EU
trong
năm
2016
là
Ecuador,
Ấn
Độ
và
Việt
Nam.
Trong
khi
Ấn
Độ
có
xu
hướng
giảm
XK
tôm
cho
EU,
Ecuador
và
Việt
Nam
ngày
càng
tăng
cường
XK
tôm
thị
trường
này.
Ecuador
là
đối
thủ
cạnh
tranh
chính
của
Việt
Nam
trên
thị
trường
EU.
Ecuador
có
nhiều
lợi
thế
về
nuôi
tôm
so
với
Việt
Nam
với
nguồn
giống
chất
lượng
tốt
có
khả
năng
kháng
bệnh
cao.
Đặc
biệt,
Hiệp
định
Thương
mại
tự
do
(FTA)
giữa
Ecuador
và
EU
và
có
hiệu
lực
từ
ngày
01/1/2017.
FTA
này
dự
kiến
làm
tăng
khả
năng
cạnh
tranh
của
tôm
chân
trắng
Ecuador
so
với
các
nhà
cung
cấp
khác
trong
năm
2017
do
được
hưởng
ưu
đãi
thuế
quan
0%;
giảm
từ
3,6%
trước
đó.
EU
được
coi
là
thị
trường
quan
trọng
của
tôm
Việt
Nam
do
nhu
cầu
ổn
định
và
DN
XK
sang
đây
được
hưởng
ưu
đãi
thuế
GSP
trong
khi
Ấn
Độ-
đối
thủ
chính
của
tôm
Việt
Nam
trên
thị
trường
này
không
được
hưởng.
Trong
thời
gian
tới,
Châu
Âu
vẫn
là
thị
trường
nhạy
cảm
về
giá
và
nhu
cầu
đối
với
tôm
giá
rẻ
vẫn
tăng
ở
các
thị
trường
thuộc
khối
này.
Nhu
cầu
tôm
giá
hợp
lý
như
tôm
chân
trắng
sẽ
tăng
trong
khi
nhu
cầu
tôm
sú
sẽ
giảm.
Ở
EU,
nhu
cầu
thực
phẩm
dễ
chế
biến
và
chế
biến
nhanh
đang
có
xu
hướng
tăng
do
áp
lực
công
việc.
Trước
đây,
EU
chủ
yếu
NK
tôm
HOSO
tuy
nhiên
thị
trường
này
hiện
có
xu
hướng
NK
nhiều
hơn
các
sản
phẩm
chế
biến
sẵn
như
tôm
tẩm
ướp
gia
vị
hoặc
xiên
que.
DN
XK
sang
EU
cần
chú
ý
thực
thi
các
quy
định
NK
về
an
toàn
thực
phẩm
và
truy
xuất
nguồn
gốc,
minh
bạch
hoạt
động
từ
nguồn
nguyên
liệu
tới
quá
trình
chế
biến
để
có
thể
cung
cấp
cho
nhà
NK
về
hoạt
động
giám
sát
trong
toàn
bộ
quá
trình
sản
xuất.
Đồng
thời,
DN
cũng
nên
có
sự
đầu
tư
vào
các
chứng
nhận
cho
hoạt
động
sản
xuất
chế
biến
của
mình,
đưa
ra
các
hoạt
động
cụ
thể
để
hỗ
trợ
cộng
đồng
và
môi
trường
vì
đây
được
coi
là
những
chiến
lược
kinh
doanh
với
đối
tác
EU.
Theo
Vasep