Công
nghệ
nano
đang
được
áp
dụng
để
làm
sạch
và
cải
thiện
chất
lượng
nước,
tăng
sản
lượng
và
tỷ
lệ
nuôi
sống
của
tôm
và
cá.
Công
nghệ
nano
là
gì?
Công
nghệ
nano
được
định
nghĩa
là
một
ngành
công
nghệ
chuyên
nghiên
cứu
và
sử
dụng
các
cấu
trúc
có
kích
cỡ
từ
1
tới
100
nanomet
(nm).
Đây
đơn
vị
đo
lường
bằng
một
phần
tỷ
của
mét
(m).
Trong
NTTS,
công
nghệ
nano
đang
được
áp
dụng
để
làm
sạch
và
cải
thiện
chất
lượng
nước,
tăng
sản
lượng
và
tỷ
lệ
nuôi
sống
của
tôm
và
cá
(Huang
và
cs.,
2014).
Nguyên
lý
hoạt
động
Hiện,
ở
nước
ta,
công
nghệ
Micro-nano
Bubble
Oxygen
(MNO)
đã
được
áp
dụng
và
mang
lại
hiệu
quả
thấy
rõ.
Công
nghệ
MNO
sẽ
hoạt
động
với
nguyên
lý
khuyếch
tán
các
bọt
khí
micro/nano
trong
nước
dưới
dạng
siêu
bão
hòa,
làm
tăng
hàm
lượng
ôxy
hòa
tan
trong
khu
vực
nước
xử
lý.
Qua
đó,
các
vi
khuẩn
hiếu
khí
sẽ
được
kích
hoạt
và
các
quá
trình
chuyển
hóa
tự
nhiên
sẽ
được
tăng
nhanh.
Kết
quả,
chuỗi
dinh
dưỡng
được
cải
thiện
trong
thời
gian
ngắn,
cải
thiện
được
chất
lượng
nước
của
ao
nuôi.
Bọt
khí
micro/nano
tồn
tại
ở
môi
trường
nước
trong
thời
gian
dài
hơn
dạng
bọt
khí
thông
thường,
vì
vậy
có
thể
cung
cấp
ôxy
trong
cả
khu
vực
rộng
lớn.
Mô
phỏng
cấu
trúc
công
nghệ
nano
trong
nuôi
thủy
sản.
Ảnh:
ST
Công
nghệ
sục
khí
nano
sẽ
giúp
cho
quá
trình
phân
hủy
các
chất
ô
nhiễm
trong
ao
nuôi
được
nhanh
hơn.
Cụ
thể,
vi
khuẩn
gây
ô
nhiễm
ao
nuôi
tồn
tại
trong
bùn.
Thành
phần
tế
bào
của
vi
khuẩn
được
bao
gồm
các
hợp
chất
polymer
bền
vững,
được
làm
từ
carbon
hydrat,
protein
và
chất
lỏng
nên
khó
phân
hủy.
Khi
sử
dụng
bọt
khí
nano,
các
thành
phần
tế
bào
của
vi
khuẩn
bị
ôxy
hóa,
bị
phân
hủy
một
cách
nhanh
chóng,
từ
đó
bùn
đáy
ao
nuôi
sẽ
bị
phân
hủy
dưới
2
dạng
nước
và
CO2.
Lợi
ích
MNO
có
thể
tạo
ra
rất
nhiều
ôxy
là
nhân
tố
hủy
diệt
các
loại
vi
khuẩn
và
các
loại
nấm
gây
các
bệnh
nguy
hiểm
vật
nuôi;
Lượng
ôxy
dư
làm
kết
lắng
các
loại
phèn
trong
nước
như
phèn
sắt,
phèn
nhôm
và
các
kim
loại
nặng;
Trung
hòa
amoniac
và
các
loại
khí
độc
khác
(phản
ứng
hóa
học
hoặc
sinh
hóa
với
sự
tham
gia
của
các
vi
khuẩn
hiếu
khí);
Giúp
phát
triển
và
kéo
dài
chu
kỳ
sinh
trưởng
của
các
loại
tảo
có
lợi
và
giúp
các
loại
vi
khuẩn
hiếu
khí
có
lợi
phát
triển
tốt.
Ứng
dụng
Xử
lý
nước:
Sử
dụng
MNO
trong
xử
lý
nước
cho
ao
tôm,
cá
mang
lại
hiệu
quả
khả
quan.
Một
thí
nghiệm
đã
được
thực
hiện
để
đánh
giá
tác
động
của
ứng
dụng
công
nghệ
MNO
trong
ao
ương
cá
tra
giai
đoạn
từ
cá
bột
đến
cá
hương.
Kết
quả
cho
thấy,
thiết
bị
MNO
đã
cung
cấp
và
đảm
bảo
hàm
lượng
ôxy
hòa
tan
ở
mức
khá
cao
khoảng
7,42
–
8,74
mg/L
cao
hơn
ao
đối
chứng
(5,32
–
6,85
mg/L)
và
góp
phần
nâng
cao
tỷ
lệ
sống
của
cá
trong
các
ao
ứng
dụng
MNO
so
với
ao
không
ứng
dụng.
Sau
29
ngày
ương
nuôi,
tỷ
lệ
sống
của
cá
hương
ở
2
thí
nghiệm
loại
ao
mật
độ
500
con/m2
và
750
con/m2 đạt
lần
lượt
31,23
–
32,32%
cao
hơn
ao
đối
chứng
(21,36
–
22,99%).
Tương
tự,
hệ
số
chuyển
đổi
thức
ăn
FCR
của
cá
ở
các
ao
thí
nghiệm
từ
0,56
–
0,62
thấp
hơn
ao
đối
chứng
(0,71-
0,76).
Ngoài
công
nghệ
MNO,
một
số
nguyên
tố
vi
khoáng
kích
thước
nano
như
selen,
sắt…
cũng
được
dùng
như
một
phụ
gia
thức
ăn
thủy
sản
để
tăng
khả
năng
tăng
trưởng
và
kháng
bệnh
của
động
vật
thủy
sản.
Người
ta
đã
phát
hiện
ra
rằng,
việc
bổ
sung
1
mg
nano
Selenium
(Se)/kg
thức
ăn
cho
thấy
sự
cải
thiện
đáng
kể
trong
hệ
thống
miễn
dịch
và
chống
ôxy
hóa
của
cá
chép.
Hay
một
số
sản
phẩm
nano
khác
cũng
được
dùng
dùng
để
diệt
khuẩn
gây
bệnh
ở
tôm
cá,
đặc
điểm
của
các
sản
phẩm
này
là
liều
diệt
khuẩn
rất
thấp.
Ví
dụ
montmorillonite
mang
đồng
(Cu2+-MMT)
có
nồng
độ
ức
chế
tối
thiểu
đối
với
vi
khuẩn
A.
hydrophyla
và
Pseudomonas
fluorescens
là
128
µg/mL,
còn
nồng
độ
diệt
khuẩn
tối
thiểu
đối
với
cả
hai
vi
khuẩn
trên
là
512
µg/mL.
Nồng
độ
ức
chế
tối
thiểu
và
nồng
độ
diệt
khuẩn
tối
thiểu
đối
với
các
vi
khuẩn
như
V.
parahaemolyticus
của
Cu2+-MMT
cũng
rất
thấp
(lần
lượt
là
64
và
256
µg/mL).