2019
là
năm
có
ý
nghĩa
quan
trọng,
bứt
phá
để
hoàn
thành
kế
hoạch
5
năm
(2016
-
2020);
tiếp
tục
tiền
đề
của
năm
2018,
ngành
nông
nghiệp
nói
chung
trong
đó
lĩnh
vực
thủy
sản
được
coi
là
mũi
nhọn
trong
phát
triển
đã
đề
ra
mục
tiêu
tổng
kim
ngạch
xuất
khẩu
đạt
10
tỷ
USD,
tốc
độ
gia
tăng
giá
trị
sản
xuất
tăng
4,25%
so
năm
2018;
sản
lượng
7,9
triệu
tấn.
Giải
pháp
từng
lĩnh
vực
cụ
thể
như
sau:
Nuôi
trồng
Tiếp
tục
dõi
chặt
chẽ
diễn
biến
thời
tiết,
khí
hậu
và
kịp
thời
thông
báo,
hướng
dẫn
người
nuôi
về
các
giải
pháp
kỹ
thuật,
tổ
chức
sản
xuất.
Tiếp
tục
thực
hiện
tái
cơ
cấu,
đẩy
mạnh
tổ
chức
sản
xuất
liên
kết
ngang
và
dọc
theo
chuỗi
giá
trị
(xây
dựng
đề
án
liên
kết
chuỗi
giá
trị
trong
sản
xuất
và
tiêu
thụ
các
đối
tượng
chủ
lực).
Tổ
chức
triển
khai
có
hiệu
quả
Kế
hoạch
hành
động
Quốc
gia
phát
triển
ngành
tôm
Việt
Nam
đến
năm
2025;
Đề
án
tổng
thể
phát
triển
ngành
công
nghiệp
tôm
đến
2025;
Trình
phê
duyệt
và
tổ
chức
thực
hiện
Chiến
lược
phát
triển
nuôi
biển
đến
năm
2030,
tầm
nhìn
đến
năm
2045;
Tổ
chức
triển
khai
các
nội
dung
của
Đề
án
cá
tra
3
cấp.
Xây
dựng
hệ
thống
quan
trắc,
cảnh
báo
môi
trường
thống
nhất
từ
trung
ương
đến
địa
phương,
ứng
dụng
phần
mềm
quan
trắc
môi
trường
NTTS,
tăng
cường
phòng
chống
dịch
bệnh
thủy
sản.
Tăng
cường
công
tác
thanh/kiểm
tra
các
yếu
tố
đầu
vào,
đặc
biệt
là
chất
lượng
thức
ăn,
sản
phẩm
xử
lý
cải
tạo
môi
trường
NTTS
và
kiểm
tra
ngăn
ngừa
việc
sử
dụng
kháng
sinh
cấm,
lạm
dụng
kháng
sinh
trong
NTTS.
Khai
thác
Ngành
thủy
sản
sẽ
tập
trung
triển
khai
các
quy
định
mới
về
khai
thác
thủy
sản
như:
Quản
lý
khai
thác
theo
hạn
ngạch;
quản
lý
tàu
cá
theo
chiều
dài
đường
nước
thiết
kế;
xã
hội
hóa
công
tác
đăng
kiểm
tàu
cá;
công
tác
quản
lý
tàu
hoạt
động
trên
biển
thông
qua
hệ
thống
giám
sát
tàu
cá.
Theo
dõi
và
nắm
chắc
về
tình
hình,
diễn
biến
thời
tiết
và
thông
tin
về
nguồn
lợi
thủy
sản
chỉ
đạo
kịp
thời,
huy
động
tàu
thuyền
sản
xuất
các
nghề
phù
hợp
với
đối
tượng
thủy
sản
xuất
hiện
theo
dự
báo
ngư
trường
nguồn
lợi.
Phát
triển
khai
thác
thủy
sản
theo
hướng
không
tăng
sản
lượng,
tăng
giá
trị
qua
ứng
dụng
khoa
học
công
nghệ
về
bảo
quản,
giảm
tổn
thất
sau
thu
hoạch.
Tiếp
tục
hướng
dẫn
ngư
dân
tổ
chức
khai
thác
theo
tổ,
đội
để
tăng
thời
gian
bám
biển,
tiết
kiệm
chi
phí
di
chuyển
ngư
trường.
Xây
dựng
chuỗi
liên
kết
từ
khai
thác,
thu
mua
và
cung
cấp
dịch
vụ
hậu
cần
ngay
trên
biển,
đặc
biệt
là
chuỗi
sản
xuất
cá
ngừ
đại
dương;
hướng
dẫn
các
địa
phương,
doanh
nghiệp
và
ngư
dân
đi
khai
thác
viễn
dương.
Tham
mưu
đa
dạng
hóa
đầu
tư
cho
hạ
tầng
nghề
cá,
trong
đó
huy
động,
kêu
gọi
đầu
tư
cảng
cá
ngừ
chuyên
dụng,
chợ
bán
đấu
giá
cá
ngừ
tại
3
tỉnh
trọng
điểm.
Tiếp
tục
hướng
dẫn,
kiểm
tra
việc
triển
khai
thực
hiện
các
chính
sách
phát
triển
thủy
sản
tại
địa
phương
như
Nghị
định
67,
Nghị
định
17,
Quyết
định
48.
Tiếp
tục
tham
mưu
cho
Bộ
NN&PTNT
trong
triển
khai
xử
lý
sự
cố
môi
trường
biển
tại
4
tỉnh
miền
Trung
và
triển
khai
Đề
án
phát
triển
sản
xuất
và
đảm
bảo
an
sinh
xã
hội
cho
người
dân
bị
ảnh
hưởng
bởi
sự
cố
môi
trường
biển.
Tổ
chức
các
đoàn
kiểm
tra,
giám
sát
việc
thực
hiện
các
quy
định
về
quản
lý
khai
thác,
quản
lý
tàu
cá
tại
các
địa
phương.
Kịp
thời
tháo
gỡ
những
khó
khăn
vướng
mắc
trong
quá
trình
triển
khai
thực
hiện.
Kiểm
tra,
rà
soát
chấn
chỉnh
công
tác
đăng
ký,
đăng
kiểm
tàu
cá,
cấp
phép
khai
thác;
tàu
cá
phải
đảm
bảo
đủ
điều
kiện
về
an
toàn
cho
người
và
tàu
ngay
tại
cảng.
Tổ
chức
lập
và
trình
phê
duyệt
Quy
hoạch
hệ
thống
cảng
cá,
khu
neo
đậu
tránh
trú
bão
cho
tàu
cá.
Theo
Thủy
sản
Việt
Nam