Để
có
tôm
hùm
giống
chất
lượng
mang
lại
năng
suất
nuôi
và
tỷ
lệ
sống
cao,
phát
triển
tốt,
thì
khâu
kỹ
thuật
chăm
sóc
sức
khỏe
ban
đầu
là
vô
cùng
quan
trọng.
Chọn
con
giống
Nên
chọn
mua
tại
địa
phương
nhằm
tránh
sự
khác
biệt
về
điều
kiện,
môi
trường
sống,
thời
gian
vận
chuyển
xa
làm
ảnh
hưởng
đến
sức
khỏe
của
tôm
hùm.
Khi
lựa
chọn
tôm
hùm
giống
phải
chọn
những
con
có
hình
dáng
cân
đối,
không
bị
dị
tật,
đầy
đủ
các
phần
phụ,
không
bị
trầy
xước,
màu
mắt
tươi
sáng
tự
nhiên,
di
chuyển
linh
hoạt,
không
mang
mầm
bệnh.
Nên
chọn
giống
có
kích
cỡ
đồng
đều
để
có
thể
xuất
bán
tôm
hùm
thương
phẩm
cùng
một
lúc,
tránh
thả
tôm
có
nhiều
kích
cỡ
vào
một
lồng
nuôi
gây
khó
khăn
cho
việc
chăm
sóc,
nuôi
dưỡng.
Tôm
hùm
giống
cần
phải
có
nguồn
gốc
rõ
ràng,
có
giấy
chứng
nhận
kiểm
dịch
do
cơ
quan
có
thẩm
quyền
cấp.
Tôm
giống
phải
khỏe
mạnh,
cùng
kích
cỡ,
cùng
loài. Giống
được
đánh
bắt
một
cách
tự
nhiên
(phương
pháp
lặn,
bằng
bẫy)
không
qua
việc
sử
dụng
thuốc
nổ
hay
bất
kỳ
một
loại
hóa
chất
gây
mê
nào
khác.
Ðối
với
tôm
trắng
có
thể
thả
mật
độ
50
–
60
con/m2.
Sau
60
ngày
nên
san
thưa
tôm
ra
với
mật
độ
khoảng
còn
15
–
20
con/m2.
Sau
90
–
100
ngày
nên
san
thưa
với
mật
độ
12
–
15
con/m2.
Và
chú
ý
phân
nuôi
theo
cỡ
tôm.
Vận
chuyển
tôm
giống:
Để
đảm
bảo
tỷ
lệ
tôm
hùm
giống
sống
cao
người
nuôi
nên
sử
dụng
phương
pháp
vận
chuyển
bằng
thùng
xốp
có
sục
khí
bằng
máy
thổi
ôxy
là
tốt
nhất.
Tại
các
lồng
nuôi
tiến
hành
thuần
nhiệt
độ
cho
đến
khi
gần
bằng
với
nhiệt
độ
môi
trường
nuôi
bằng
cách
cho
từ
từ
nước
từ
môi
trường
nuôi
vào
dụng
cụ
chứa
tôm
sau
30
–
60
phút
cho
tôm
hồi
phục
sức
khỏe
hoàn
toàn
ta
mới
thả
tôm
ra.
Chăm
sóc
Tại
giai
đoạn
1
–
2
tháng
đầu
tôm
giống
có
kích
thước
nhỏ
nên
sử
dụng
lồng
có
kích
thước
nhỏ
sau
đó
san
ra
lồng
nuôi
có
kích
thước
lớn
hơn.
Lồng
nuôi
có
kích
thước
(3x3x2)
m;
(3x2x2)
m,
chiều
cao
cọc
lồng
phụ
thuộc
vào
độ
sâu
tại
nơi
đặt
lồng,
tốt
nhất
nên
đặt
tại
nơi
có
độ
sâu
1,5
–
2
m
đối
với
kiểu
lồng
hở.
Trang
bị
xung
quanh
là
lưới
mắt
dày
để
tôm
giống
không
bơi
ra
khỏi
lồng
nuôi.
Đối
với
kiểu
lồng
kín
kích
thước
lồng
có
thể
(0,7×0,8×1,2)
m;
(1x1x1,2)
m;
(1,5×1,5×1,2)
m;
(2
x2x1,2)
m;
Nên
xây
dựng
lồng
nuôi
tại
nơi
kín
gió,
có
độ
sâu
phù
hợp,
nguồn
nước
nuôi
không
bị
ô
nhiễm
bởi
các
hóa
chất
độc
hại.
Tôm
hùm
giống
rất
nhạy
cảm
với
sự
biến
động
của
môi
trường
và
thích
nghi
nhiệt
độ
không
cao
nên
ương
tôm
hùm
trong
mùa
gió
bấc
nhằm
tránh
gây
sốc
nhiệt
cho
tôm
và
đạt
tỷ
lệ
sống
cao.
Thời
điểm
tốt
nhất
nên
thả
từ
tháng
1
–
3
hàng
năm.
Thức
ăn
và
cho
ăn
Tôm
hùm
là
loại
tạp
ăn,
thức
ăn
chủ
yếu
là
cá
tạp,
cua,
ghẹ,
cầu
gai,
ruốc,
hàu…
nên
băm
nhỏ
lượng
thức
ăn
để
cho
phù
hợp
với
khả
năng
bắt
mồi
của
tôm.
Do
thức
ăn
chủ
yếu
là
thức
ăn
tươi
nên
cho
tôm
ăn
2
lần/ngày
sáng
và
chiều
tối
là
tốt
nhất.
Số
lượng
thức
ăn
hàng
ngày
từ
15
–
20%
trong
lượng
đàn
tôm
(khoảng
5
–
7
g/100
con
tôm
mới
thả
nuôi.
Giảm
50
–
70%
lượng
thức
ăn
cho
tôm
hùm
trong
những
ngày
thời
tiết
bất
thường
để
hạn
chế
dư
thừa
thức
ăn
gây
ô
nhiễm
môi
trường.
Hằng
ngày
lặn
kiểm
tra
lồng,
kiểm
tra
tình
trạng
tôm,
kiểm
tra
lượng
thức
ăn
thừa
hay
thiếu
để
từ
đó
có
hướng
giải
quyết
kịp
thời.
Phòng
bệnh
và
an
toàn
sinh
học
Tôm
hùm
ương
trong
lồng
ở
biển,
mặc
dù
cho
tốc
độ
sinh
trưởng
cao
nhưng
đối
mặt
với
rủi
ro
lớn
về
lây
lan
mầm
bệnh,
cũng
như
các
tác
động
bất
lợi
khác
của
môi
trường.
Để
phòng
bệnh,
cần
phải
đặt
an
toàn
sinh
học
lên
mức
cao
nhất
trong
các
khâu
kỹ
thuật
quan
trọng:
lựa
chọn
vị
trí,
thiết
kế
lồng
ương,
mật
độ
lồng
ương
ở
vùng
ương
giống;
tuyển
chọn
tôm
hùm
giống;
chuẩn
bị
thức
ăn.
Ở
tôm
hùm,
việc
kích
thích
sự
miễn
dịch
bẩm
sinh
hay
không
đặc
hiệu
là
một
công
cụ
tiềm
năng
rất
tốt
trong
việc
phòng
bệnh.
Một
số
chất
kích
thích
miễn
dịch
được
sử
dụng
ở
tôm
hùm:
Vitamin
C,
Chitin,
Chitosan,
β-Glucan,
MOS,
rong
câu Gracilaria
tenuistipitata.
Ðịnh
kỳ
7
–
10
ngày
vệ
sinh
lồng
nuôi
một
lần
đảm
bảo
môi
trường
sạch
sẽ
thông
thoáng.
Chủ
động
phối
hợp
với
cơ
quan
chức
năng,
chuyên
môn
của
địa
phương
thực
hiện
tốt
nhiệm
vụ
quan
trắc,
cảnh
báo
môi
trường;
phòng
ngừa,
ngăn
chặn
có
hiệu
quả
các
nguồn
gây
ô
nhiễm
môi
trường
nước
ảnh
hưởng
đến
vùng
nuôi.
Đặc
biệt,
khi
phát
hiện
tôm
nuôi
có
dấu
hiệu
bất
thường
cần
hướng
dẫn
biện
pháp
xử
lý
khắc
phục
kịp
thời.
Không
di
chuyển
lồng
bè
từ
vùng
nuôi
có
tôm
bệnh
sang
vùng
nuôi
khác.
Đồng
thời,
thường
xuyên
kiểm
tra,
theo
dõi
sức
khỏe
tôm
nuôi,
kiểm
tra
sự
phân
tầng
nước
tại
vùng
nuôi
để
kịp
thời
điều
chỉnh
chế
độ
chăm
sóc,
quản
lý
phù
hợp.