Các
biểu
hiện
biến
đổi
khí
hậu
(BĐKH)
như
nắng
nóng,
bão
lũ,
hạn
hán
kéo
dài,
đặc
biệt
là
gia
tăng
nhiệt
độ
và
thay
đổi
lượng
mưa,
tác
động
tiêu
cực
đến
nguồn
nước
và
sức
khỏe
tôm
nuôi,
gây
dịch
bệnh.
Cần
xây
dựng
các
giải
pháp
đặc
thù
cho
các
vùng
nuôi
để
dần
thích
ứng
những
điều
kiện
do
BĐKH
gây
nên.
Tác
động
Nghề
nuôi
tôm
thường
xuyên
chịu
tác
động
của
thời
tiết
và
thiên
tai
do
BĐKH
gây
ra
các
biểu
hiện
thời
tiết
cực
đoan
điển
hình
như
bão
lũ,
triều
cường,
nước
biển
dâng,
nhiệt
độ
tăng,
sóng
lớn,
gió
khô
nóng.
Những
yếu
tố
này
ảnh
hưởng
trực
tiếp
hay
gián
tiếp
đến
hoạt
động
nuôi
tôm,
gây
nhiều
thiệt
hại
cho
người
nuôi.
Có
những
vùng
nuôi,
nhiệt
độ
mùa
hè
tăng
1,4
-
1,80C
vào
giữa
thế
kỷ
21;
tăng
3,1
-
3,70C
vào
cuối
thế
kỷ
21.
Cùng
đó
là
sự
chênh
lệch
nhiệt
độ
giữa
ngày
và
đêm
lớn.
Mức
tăng
nhiệt
độ
này
bắt
đầu
vượt
ngưỡng
chịu
đựng
của
hệ
sinh
thái
và
gây
ra
nhiều
tác
động
nghiêm
trọng
đến
sinh
trưởng
của
tôm
nuôi.
Vào
mùa
mưa,
lượng
mưa
tăng
mạnh
đã
gây
lũ
lụt
kéo
theo
những
biến
động
môi
trường
lớn,
độ
mặn
giảm
đột
ngột,
khiến
tôm
mất
thăng
bằng,
bị
sốc,
có
thể
gây
chết
hàng
loạt.
Hơn
nữa
có
thể
làm
hư
hại
các
công
trình
nuôi.
Mùa
khô
đến
sớm,
hạn
hán
kéo
dài,
chất
lượng
nước
nuôi
kém,
độ
mặn
tăng
cao
sẽ
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
sức
khỏe
tôm,
làm
tôm
khó
lột
vỏ,
ảnh
hưởng
trực
tiếp
năng
suất
nuôi.
Hiện
tượng
ô
nhiễm
môi
trường
và
chất
lượng
nguồn
nước
diễn
biến
phức
tạp,
ngày
càng
khó
kiểm
soát,
diện
tích
phát
bệnh
tăng
đột
biến,
đe
dọa
việc
nuôi
tôm
bền
vững
hiện
nay.
Có
thể
thấy
BĐKH
đã
và
đang
có
những
tác
động
xấu
đến
nghề
nuôi
tôm
Việt
Nam.
Giải
pháp
Nuôi
tôm
thích
ứng
BĐKH,
quan
trọng
nhất
là
điều
chỉnh
các
hoạt
động
nuôi
phù
hợp.
Tùy
từng
hệ
thống
nuôi,
cần
phải
trang
bị
cơ
sở
hạ
tầng,
vật
chất
để
đảm
bảo
nhu
cầu
sản
xuất
như:
hệ
thống
điện,
kho
chứa
thức
ăn,
kho
chứa
và
bảo
quản,
máy
quạt
nước,
máy
bơm,
dụng
cụ
đo
môi
trường
và
các
thiết
bị
phụ
trợ
khác
để
phản
ứng
kịp
thời
mọi
tình
huống,
giảm
thất
thoát.
Xây
dựng
hệ
thống
cấp
đủ
nước
sạch
và
có
hệ
thống
thoát
nước
riêng
biệt.
Ao
chứa
chiếm
20
-
25%
diện
tích
nuôi,
để
chủ
động
nguồn
nước
cấp
và
hạn
chế
mầm
bệnh
lây
lan
từ
bên
ngoài
vào
ao
nuôi.
Với
những
hệ
thống
nuôi
quảng
canh
phụ
thuộc
chủ
yếu
vào
tác
động
của
khí
hậu
và
điều
kiện
thiên
nhiên
thì
việc
thiết
kế,
bố
trí
lại
công
trình
nuôi,
đồng
ruộng,
ao
đầm
được
ưu
tiên
hàng
đầu.
Trang
bị
đầy
đủ
và
đảm
bảo
chất
lượng
các
nguyên
liệu
phục
vụ
trong
quá
trình
nuôi
(vôi,
chất
khoáng,
men
tiêu
hóa…)
giúp
tăng
sức
đề
kháng
và
phòng
bệnh
cho
tôm
nuôi.
Mô
hình
nuôi
tôm
nhà
kính
hạn
chế
rủi
ro
do
thời
tiết
gây
ra
-
Ảnh:
Thanh
Nhã
Các
hệ
thống
ao
đầm
nuôi
cũng
cần
được
thiết
kế
theo
hướng
gia
tăng
chiều
sâu
(>
1,2
m),
giảm
sự
biến
động
nhiệt
độ
giữa
ngày
và
đêm,
hạn
chế
hiện
tượng
tôm
bị
sốc.
Bờ
ao
cần
được
kiên
cố
để
chống
xói
lở
và
hạn
chế
rò
rỉ.
Nâng
cao
bờ
bao
tương
ứng
mực
nước
biển
để
khắc
phục
hiện
tượng
nước
biển
tràn
vào.
Sau
mỗi
vụ
nuôi
phải
có
thời
gian
để
ngắt
vụ
tiêu
diệt
các
mầm
bệnh
và
phục
hồi
môi
trường
nền
hoặc
có
thể
thả
nuôi
các
đối
tượng
thủy
sản
khác.
Trước
vụ
nuôi
phải
cải
tạo,
diệt
tạp
ao
nuôi
thật
kỹ
theo
đúng
yêu
cầu
tiêu
chuẩn
kỹ
thuật.
Sử
dụng
các
chế
phẩm
vi
sinh
ủ
với
cám
gạo,
mật
rỉ
đường
và
bột
đậu
nành
tạt
xuống
ao
nuôi
để
gây
màu
nước
theo
phương
châm
nuôi
nước
trước
nuôi
tôm
để
phát
triển
sinh
vật
phù
du,
ổn
định
môi
trường
nước.
Giữ
ổn
định
các
yếu
tố
nhiệt
độ,
độ
mặn,
hàm
lượng
ôxy
hòa
tan,
pH,
độ
kiềm,…
trong
ngưỡng
thích
hợp
sẽ
giúp
tôm
phát
triển
tốt,
hạn
chế
stress,
đề
kháng
tốt,
ít
cảm
nhiễm
bệnh.
Tùy
theo
hình
dạng
ao
và
mật
độ
nuôi
mà
bố
trí
máy
quạt
nước
và
thời
gian
chạy
quạt
nước
cho
thích
hợp
đảm
bảo
cung
cấp
đủ
nhu
cầu
ôxy,
đặc
biệt
vào
các
thời
điểm
tối,
đêm,
gần
sáng
và
tạo
dòng
chảy
tốt
nhất
trong
ao
nuôi.
Cần
tăng
thời
gian
chạy
quạt
hoặc
bố
trí
thêm
hệ
thống
quạt
nước
cho
tôm
vào
những
ngày
nắng
nóng
hoặc
mưa
kéo
dài.
Nuôi
thả
tôm
theo
đúng
lịch
thời
vụ
cơ
quan
quản
lý
ban
hành
để
thích
ứng
diễn
biến
bất
lợi
của
thời
tiết.
Chọn
giống
chất
lượng
tốt,
đạt
kích
cỡ,
có
nguồn
gốc
rõ
ràng,
tôm
bố
mẹ
đảm
bảo
chất
lượng
theo
quy
định.
Âm
tính
với
các
mầm
bệnh
nguy
hiểm
MBV,
đầu
vàng,
hoại
tử
gan
tụy,…
Sử
dụng
thức
ăn
đảm
bảo
chất
lượng
và
quản
lý
tốt
chế
độ
cho
ăn,
phù
hợp
từng
giai
đoạn
phát
triển
của
tôm
trong
suốt
vụ
nuôi.
Phương
pháp
sử
dụng
sàng
ăn
được
coi
là
hình
thức
hạ
giá
thành
sản
phẩm
và
giảm
ô
nhiễm
môi
trường
ao
nuôi
do
kiểm
soát
tốt
lượng
thức
ăn.
Mật
độ
thả
nuôi
vừa
phải,
phù
hợp
chế
độ
chăm
sóc,
quản
lý.
Trong
quá
trình
nuôi
cần
ghi
chép
nhật
ký
môi
trường,
hoạt
động
và
khả
năng
sử
dụng
thức
ăn
hằng
ngày
của
tôm
nuôi,
tình
hình
sử
dụng
thuốc,
hóa
chất,
chế
phẩm
sinh
học
trong
quá
trình
nuôi,
theo
dõi
những
biến
đổi
bất
thường
để
chủ
động
điều
chỉnh
kịp
thời.
Những
hình
thức
nuôi
làm
giảm
phát
thải
hiệu
ứng
nhà
kính,
thích
ứng
BĐKH
được
áp
dụng
tại
các
địa
phương
thời
gian
qua
là:
nuôi
tôm
cua
xen
rừng
ngập
mặn,
nuôi
xen
canh
rong
câu,
nuôi
kết
hợp
cá
nước
lợ,
cua
ghẹ,
nuôi
luân
canh
tôm
-
rong
câu,
nuôi
tôm
-
lúa.
Ngoài
ra,
các
mô
hình
nuôi
tôm
công
nghệ
cao
như:
quy
trình
nuôi
khép
kín,
nuôi
tôm
trong
nhà
kín,
nuôi
tôm
vi
sinh,
nuôi
theo
công
nghệ
Biofloc…
cũng
đã
khẳng
định
được
hiệu
quả,
giảm
thiểu
rủi
ro
do
thời
tiết
bất
thường
gây
nên.
>>
Người
nuôi
tôm
phải
nâng
cao
ý
thức
trong
công
tác
bảo
vệ,
kiên
cố
bờ
bao,
trang
bị
đủ
máy
móc
để
phản
ứng
kịp
thời
trước
mọi
tình
huống,
giảm
thất
thoát,
bảo
đảm
vụ
nuôi
hiệu
quả.
Luôn
chủ
động
phân,
thuốc,
hóa
chất
để
nhanh
chóng
ổn
định
môi
trường
ao
nuôi,
góp
phần
làm
giảm
tác
hại
từ
BĐKH.
|
Thủy
sản
Việt
Nam