Mục
tiêu
của
kế
hoạch
là
nâng
cao
năng
suất,
sản
lượng
và
hiệu
quả
nuôi
tôm
nước
lợ
năm
2016,
góp
phần
đảm
bảo
tăng
trưởng
của
ngành
nông
nghiệp
và
các
mục
tiêu
tăng
trưởng
kinh
tế,
xã
hội.
Phấn
đấu
mức
chỉ
tiêu
diện
tích
nuôi
tôm
nước
lợ
năm
2016
đạt
683.422
ha,
sản
lượng
đạt
680.000
tấn.
Cụ
thể:
Diện
tích
thả
nuôi
nước
lợ
năm
2016
là
683.422
ha,
trong
đó:
diện
tích
nuôi
tôm
sú
QC,
QCCT
là
564.078
ha;
diện
tích
tôm
sú
TC,
BTC
là
39.344
ha,
diện
tích
nuôi
tôm
thẻ
chân
trắng
là
80.000
ha.
Sản
lượng
tôm
nước
lợ
nuôi
năm
2016
là
680.000
tấn,
trong
đó:
sản
lượng
tôm
sú
nuôi
QC,
QCCT
là
206.106
tấn.
Sản
lượng
tôm
sú
nuôi
TC,
BTC
là
79.759
tấn.
Sản
lượng
tôm
thẻ
chân
trắng
là
394.135
tấn.
Trong
đó,
tính
chung
6
tháng
đầu
năm
2016,
tổng
diện
tích
thả
nuôi
đạt
619.126
ha,
trong
đó
diện
tích
nuôi
tôm
sú
TC-BTC
là
13.600
ha;
diện
tích
nuôi
tôm
sú
QC-QCCT
là
561.780
ha;
diện
tích
nuôi
tôm
thẻ
chân
trắng
TC-BTC
là
43.740
ha.
Sản
lượng
tôm
nuôi
là
191.560
tấn,
bằng
28%
kế
hoạch
năm
2016,
trong
đó
sản
lượng
tôm
sú
nuôi
là
112.462
tấn
và
tôm
thẻ
chân
trắng
là
79.098
tấn.
Để
đạt
được
mục
tiêu
kế
hoạch
nuôi
tôm
nước
lợ
trong
6
tháng
cuối
năm
cũng
như
cả
năm
2016,
Bộ
Nông
nghiệp
và
PTNT
đề
ra
giải
pháp
cụ
thể
về
tăng
cường
công
tác
quản
lý,
chỉ
đạo
sản
xuất
là:
Ban
hành
văn
bản
chỉ
đạo,
hướng
dẫn
địa
phương
phối
hợp
triển
khai
thực
hiện,
thúc
đẩy
phát
triển
sản
xuất
và
tiêu
thụ;
Cử
các
Tổ
công
tác
thường
trực
tại
địa
bàn,
phối
hợp
với
địa
phương
tăng
cường
công
tác
chỉ
đạo
sản
xuất,
hướng
dẫn
kỹ
thuật,
xử
lý
các
vướng
mắc;
Xây
dựng
chương
trình
phòng
chống
dịch
bệnh
trên
tôm
nuôi
nước
lợ,
kiểm
soát
dịch
bệnh,
kịp
thời
xử
lý
các
ổ
dịch
(nếu
có)
để
hạn
chế
rủi
ro;
Tăng
cường
quan
trắc
môi
trường
và
dịch
bệnh
tại
các
vùng
nuôi
tập
trung.
Tăng
cường
kiểm
dịch,
kiểm
soát
chất
lượng
tôm
giống.
Đồng
thời,
tổ
chức
Hội
nghị
bàn
giải
pháp
quản
lý,
nâng
cao
chất
lượng
giống;
cân
đối
cung
cầu
tôm
giống,
chủ
động
giải
pháp
đảm
bảo
đủ
giống
tôm
có
chất
lượng
cho
sản
xuất;
Tổ
chức
đợt
cao
điểm
thanh,
kiểm
tra
đột
xuất
các
cơ
sở
sản
xuất,
kinh
doanh
vật
tư
thủy
sản
(thuốc,
hóa
chất,
thức
ăn,
chế
phẩm
sinh
học,
sản
phẩm
xử
lý
cải
tạo
môi
trường
trong
nuôi
trồng
thủy
sản),
xử
lý
nghiêm,
công
khai
các
cơ
sở
vi
phạm
để
đảm
bảo
hiệu
quả
sản
xuất;
Tổ
chức
đợt
cao
điểm
thanh,
kiểm
tra
khâu
thu
mua
chế
biến,
bảo
quản,
lưu
thông
sản
phẩm
tôm,
kịp
thời
phát
hiện
và
xử
lý
các
trường
hợp
bơm
tạp
chất,
chất
cấm
vào
tôm
nguyên
liệu
và
sản
xuất,
kinh
doanh
sản
phẩm
tôm
có
tạp
chất.
Về
giải
pháp
tuyên
truyền,
phổ
biến,
hướng
dẫn
kỹ
thuật:
Khảo
sát,
đánh
giá,
tổng
kết
các
mô
hình
nuôi
tôm
hiệu
quả,
các
tiến
bộ
kỹ
thuật
để
xây
dựng
tài
liệu
hướng
dẫn
kỹ
thuật
cho
người
dân,
đặc
biệt
là
kỹ
thuật
nuôi
tôm
quảng
canh
cải
tiến;
Xây
dựng
mô
hình
trình
diễn
và
tổ
chức
các
lớp
tập
huấn
hướng
dẫn
kỹ
thuật,
khuyến
ngư
cho
cán
bộ
địa
phương
và
người
nuôi
tôm;
Xây
dựng
chương
trình
tuyên
truyền
phổ
biến
kỹ
thuật
trên
các
phương
tiện
thông
tin
đại
chúng
(các
clip
để
phát
sóng,
các
tờ
rơi,
tài
liệu
kỹ
thuật).
Về
giải
pháp
tổ
chức
lại
sản
xuất:
Phát
triển
mạnh
mẽ
các
hình
thức
hợp
tác,
liên
kết
trong
sản
xuất,
chế
biến
và
tiêu
thụ
tôm
nước
lợ
(hướng
dẫn,
giới
thiệu,
xây
dựng
mô
hình
trình
diễn);
Cung
cấp
các
thông
tin
về
thị
trường,
sản
phẩm,
các
đầu
mối
tiêu
thụ,
cung
ứng
dịch
vụ
hữu
ích
cho
người
sản
xuất,
doanh
nghiệp,
Hiệp
hội
chế
biến
và
xuất
khẩu
thủy
sản
Việt
Nam
(VASEP).
Về
giải
pháp
phát
triển
thị
trường
và
tháo
gỡ
khó
khăn,
vướng
mắc:
Phối
hợp
với
VASEP
thực
hiện
các
giải
pháp
thị
trường
tiêu
thụ
sản
phẩm
tôm.
Đẩy
mạnh
các
chương
trình
quảng
bá
sản
phẩm,
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
phát
triển
thương
hiệu
và
thị
trường;
Tổ
chức
đoàn
công
tác
làm
việc
với
các
doanh
nghiệp
chế
biến,
tiêu
thụ
tôm
để
tìm
hiểu
những
khó
khăn
vướng
mắc,
đề
xuất
giải
pháp
hỗ
trợ
doanh
nghiệp.
Về
giải
pháp
đề
xuất,
triển
khai
các
chính
sách
hỗ
trợ
phù
hợp:
Đề
xuất
Chính
phủ,
chính
quyền
các
địa
phương
triển
khai
một
số
chính
sách
tín
dụng
phù
hợp
để
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
và
người
nuôi
khi
gặp
khó
khăn
về
vốn
(khoanh
nợ,
giãn
lợ,
cho
vay
ưu
đãi);
Đề
xuất
Chính
phủ
và
Ngân
hàng
nhà
nước
tiếp
tục
thực
hiện
chương
trình
bảo
hiểm
đối
với
con
tôm.
Về
phân
công
thực
hiện
kế
hoạch
này,
Bộ
Nông
nghiệp
và
PTNT
giao
Tổng
cục
Thủy
sản
chủ
trì
phối
hợp
với
các
đơn
vị
và
địa
phương
tổ
chức
triển
khai
Kế
hoạch
này
và
định
kỳ
báo
cáo
Lãnh
đạo
Bộ.
Cục
Thú
y,
Cục
Quản
lý
chất
lượng
Nông
lâm
sản
và
thủy
sản,
Vụ
Khoa
học
Công
nghệ
và
Môi
trường,
Trung
tâm
Khuyến
nông
Quốc
gia,
địa
phương
và
các
đơn
vị
liên
quan
căn
cứ
chức
năng
nhiệm
vụ
và
quyền
hạn,
điều
chỉnh
kế
hoạch
năm
2016
để
tổ
chức
triển
khai
các
nội
dung
có
liên
quan
tại
Kế
hoạch
này.
Các
Viện
Nghiên
cứu
NTTS
1,
2,
3,
Viện
Nghiên
cứu
Hải
sản,
Ban
quản
lý
Dự
án
CRSD
chủ
động
đề
xuất
nhiệm
vụ,
cung
cấp
các
tiến
bộ
khoa
học,
các
giải
pháp
kỹ
thuật
mới
về
Tổng
cục
Thủy
sản
để
tổng
hợp,
phổ
biến.
Sở
Nông
nghiệp
và
PTNT
các
tỉnh
ven
biển
căn
cứ
Kế
hoạch
hành
động
này
xây
dựng
kế
hoạch
chi
tiết
và
tổ
chức
triển
khai
thực
hiện
tại
địa
phương.