Motiv
–
một
sản
phẩm
protein
thực
vật
lên
men
do
Cargill
phát
triển
có
tác
dụng
cải
thiện
tăng
trưởng
và
tỷ
lệ
biến
đổi
thức
ăn
trên
tôm
thẻ.
Đây
được
coi
là
giải
pháp
tạo
môi
trường
đường
ruột
khỏe
mạnh
hơn
cho
vật
nuôi.
Hai
thử
nghiệm
so
sánh
Motiv
với
thức
ăn
đối
chứng
nhằm
chứng
minh
tác
dụng
giúp
tôm
tăng
trưởng
tốt,
cải
thiện
tỷ
lệ
biến
đổi
thức
ăn,
tỷ
lệ
sống
trong
môi
trường
áp
lực
cao
đều
được
thực
hiện
tại
Trung
tâm
nuôi
Biển
Claude
Petee
thuộc
Đại
học
Auburn,
Mỹ.

So
sánh
với
chế
độ
ăn
giàu
axit
Tiến
hành
thử
nghiệm
so
sánh
khẩu
phần
ăn
chứa
Motiv
với
3
khẩu
phần
gồm:
đối
chứng
(34,8%
protein
thô,
8,5%
lipid
thô);
đối
chứng
bổ
sung
axit
hữu
cơ
(axit
lactic)
1
lần
và
đối
chứng
bổ
sung
5
lần
lượng
axit
hữu
cơ
có
trong
Motiv.
Tôm
thẻ
(trọng
lượng
ban
đầu
0,74
g/con)
được
thả
vào
bể
12.652
lít
(lặp
lại
3
lần/nghiệm
thức),
mật
độ
30
con/bể.
Tôm
được
cho
ăn
4
cữ/ngày
vào
lúc
7,
11,
15
và
19
giờ.
Tính
toán
lượng
ăn
vào
hàng
ngày
dựa
trên
mức
tăng
trưởng
kỳ
vọng
0,8
g/wk-1
và
FCR
kỳ
vọng
0.8.
Cuối
thử
nghiệm
nuôi
tăng
trưởng
trong
8
tuần,
tiến
hành
đếm
số
lượng
và
cân
tôm,
đồng
thời
xác
định
trọng
lượng
cuối,
sinh
khối
cuối,
tỷ
lệ
sống
và
FCR.
Các
kết
quả
(Bảng
1)
cho
thấy,
tôm
được
cho
ăn
bằng
khẩu
phần
bổ
sung
Motiv
đạt
cải
thiện
tăng
trưởng
19,2%
và
tỷ
lệ
biến
đổi
thức
ăn
16,3%.
Các
khẩu
phần
được
axit
hóa
bằng
axit
hữu
cơ
đã
không
tác
động
lên
hiệu
suất
tăng
trưởng.
Rõ
ràng,
qua
các
dấu
hiệu
tăng
trọng
và
biến
đổi
thức
ăn,
có
thể
thấy
Motiv
giúp
tôm
hấp
thụ
chất
dinh
dưỡng
từ
thức
ăn
và
cải
thiện
sức
khỏe
tổng
thể.
So
sánh
tỷ
lệ
bổ
sung
Motiv
12%
và
14%
Khi
bổ
sung
Motiv
vào
khẩu
phần
ăn
của
tôm
đã
giúp
cải
thiện
tăng
trưởng
và
tỷ
lệ
biến
đổi
thức
ăn.
Phụ
gia
này
cũng
tăng
cường
khả
năng
hấp
thu
chất
dinh
dưỡng
từ
thức
ăn
thông
qua
cơ
chế
điều
chỉnh
độ
pH
đường
ruột
và
cung
cấp
các
đồng
yếu
tố
gắn
liền
với
sự
lên
men.
Do
đó,
bổ
sung
Motiv
là
điều
cần
thiết
để
đạt
kết
quả
nuôi
tôm
tối
ưu.
Tiến
hành
thử
nghiệm
so
sánh
hiệu
suất
tăng
trưởng
của
tôm
thẻ
trong
khẩu
phần
ăn
công
thức
chứa
Motiv
12%,
24%
so
với
khẩu
phần
ăn
tham
khảo
(35%
protein
thô
và
9%
lipid
thô).
Các
nghiệm
thức
đều
cân
bằng
axit
amin.
Tôm
thử
nghiệm
có
trọng
lượng
ban
đầu
0,18±0,01
g,
được
thả
vào
bể
hình
vuông
20.162
lít
(lặp
lại
4
lần/nghiệm
thức)
với
mật
độ
15
con/bể.
Tôm
được
cho
ăn
4
cữ/ngày
vào
lúc
7,
11,
15
và
19
giờ.
Tính
toán
lượng
ăn
vào
hàng
ngày
dựa
theo
mức
tăng
trưởng
kỳ
vọng
0,8g
wk-1
và
FCR
1.8.
Cuối
thử
nghiệm
nuôi
tăng
trưởng
trong
8
tuần,
đếm
và
cân
tôm,
đồng
thời
xác
định
trọng
lượng
cuối,
sinh
khối
cuối,
tỷ
lệ
sống
và
FCR.
Các
kết
quả
(Bảng
2)
cho
thấy,
sau
khi
điều
chỉnh
hàm
lượng
protein,
tăng
trưởng
và
tỷ
lệ
biến
đổi
thức
ăn
của
tôm
được
cho
ăn
bổ
sung
12%
Motiv
cải
thiện
rõ
rệt
(24%)
so
với
nhóm
tôm
ăn
bổ
sung
Motiv
24%
(8,3%)
và
nhóm
tôm
ăn
khẩu
phần
tham
khảo
(9,9%).
Dựa
trên
những
kết
quả
từ
thử
nghiệm
này,
các
chuyên
gia
khuyến
nghị
bổ
sung
Motiv
theo
tỷ
lệ
12%
để
đạt
các
kết
quả
có
lợi
trong
nuôi
tôm.
Từ
các
thử
nghiệm
trên,
nhóm
nghiên
cứu
tại
Cargill
Branded
Feed
đã
nắm
được
giá
trị
và
tiềm
năng
của
loại
protein
lên
men.
Đây
cũng
là
nền
tảng
để
hãng
ra
mắt
sản
phẩm
Motiv
vào
năm
2019.
Hãng
sẽ
tiếp
thục
thực
hiện
thêm
nhiều
thử
nghiệm
thương
mại
tìm
hiểu
sâu
hơn
về
tỷ
lệ
bổ
sung
tối
ưu
của
phụ
gia
này
trong
nhiều
môi
trường
khác
nhau.
Đan
Linh
Theo
AquaFeed