Thành
phần
và
tỷ
lệ
ion
trong
nước
có
độ
mặn
thấp
và
công
thức
chế
độ
ăn
là
rất
quan
trọng
đối
với
các
chức
năng
sinh
lý
bình
thường
của
họ
tôm
he.
Khoáng
chất
có
nhiều
chức
năng
sinh
lý
và
cần
thiết
trong
việc
duy
trì
áp
suất
thẩm
thấu
và
điều
chỉnh
độ
pH,
hemolymph
và
nước
tiểu.
Chúng
cũng
là
thành
phần
quan
trọng
của
lớp
vỏ,
mô
mềm,
enzyme,
vitamin,
hormone,
sắc
tố,
cần
thiết
cho
sự
co
cơ
và
truyền
các
xung
thần
kinh.
Thành
phần
ion
nói
chung
có
tác
động
lớn
hơn
đến
sức
khỏe
của
tôm
so
với
độ
mặn.
Trong
khi
natri
(Na)
và
kali
(K)
quan
trọng
đối
với
chức
năng
điều
hòa
áp
suất
thẩm
thấu,
canxi
(Ca)
và
magiê
(Mg)
rất
quan
trọng
đối
với
quá
trình
lột
xác
và
hình
thành
vỏ
mới.
Việc
nuôi
tôm
thẻ
chân
trắng
(Penaeus
vannamei)
ở
các
vùng
nước
nội
địa
có
độ
mặn
thấp
phải
đối
mặt
với
một
số
thách
thức.
Thành
phần
ion
của
những
vùng
nước
này
thường
thiếu
một
số
khoáng
chất
quan
trọng,
bao
gồm
kali
(K+)
và
magiê
(Mg2+).
Nồng
độ
Mg:
Ca
cần
được
duy
trì
ở
tỷ
lệ
3:1
để
tỷ
lệ
sống,
tốc
độ
tăng
trưởng
và
sản
lượng
tốt
hơn.
Việc
bổ
sung
các
khoáng
chất
quan
trọng
bởi
chúng
có
thể
bị
cạn
kiệt
do
sự
hấp
thụ
của
đáy
ao,
sự
rửa
trôi,
thoát
nước
của
ao,
hoặc
bị
pha
loãng
bởi
lượng
mưa
lớn.
Do
đó,
điều
quan
trọng
là
phải
thường
xuyên
thực
hiện
phân
tích
hàm
lượng
và
thành
phần
ion
trước
khi
thả
vào
ao
và
trong
suốt
thời
gian
nuôi.
Thành
phần
và
tỷ
lệ
ion
của
nước
nuôi
có
độ
mặn
thấp
phải
tương
đương
với
nước
biển
đối
với
các
chức
năng
sinh
lý
bình
thường
ở
họ
tôm
he.
Tỷ
lệ
ion
của
natri
trên
kali
(Na:
K)
và
magiê
trên
canxi
(Mg:Ca)
đóng
một
vai
trò
quan
trọng
trong
các
chức
năng
sinh
lý.
Các
tỷ
lệ
ion
này
dường
như
quan
trọng
hơn
độ
mặn
tổng
thể
của
nước,
nếu
không
phù
hợp
có
thể
dẫn
đến
căng
thẳng
về
áp
suất
thẩm
thấu,
ảnh
hưởng
bất
lợi
đến
sự
tăng
trưởng
và
tỷ
lệ
sống
của
tôm.
Tỷ
lệ
Na:K
và
Mg:Ca
tốt
nhất
nên
tương
ứng
là
28:1
và
3,4:1
(tỷ
lệ
khối
lượng
được
biểu
thị
bằng
g/L
hoặc
mg/L).
Tỷ
lệ
ion
Ca:K,
khoảng
1:1
trong
nước
biển,
cũng
nên
được
duy
trì
trong
nước
có
độ
mặn
thấp.
Tương
tự,
tỷ
lệ
Mg:Ca:K
phải
gần
3:1:1
(tỷ
lệ
khối
lượng)
và
tỷ
lệ
Cl:
Na:
Mg
gần
với
14:8:1
(tỷ
lệ
khối
lượng).
Khi
các
tỷ
lệ
ion
này
được
duy
trì,
nước
có
độ
mặn
thấp
sẽ
thích
hợp
để
nuôi
tôm
thẻ
chân
trắng,
miễn
là
mức
canxi
cao
(>
30
mg/L)
và
độ
kiềm
trên
75
mg/L.
Nước
có
độ
mặn
thấp
có
thể
được
bổ
sung
thêm
kali
và
magiê
để
cho
phép
nuôi
tôm
thẻ
chân
trắng
trong
đất
liền.
Trong
một
nghiên
cứu
gần
đây,
các
khoáng
chất
đa
lượng
và
vi
lượng
quan
trọng
trong
chế
độ
ăn
của
tôm
sú
(Penaeus
monodon)
đã
được
xác
định.
Các
nhà
nghiên
cứu
đã
chứng
minh
rằng
việc
đưa
canxi:
phốt
pho
theo
tỷ
lệ
1:1,
magiê,
bo,
mangan,
selen
và
kẽm
vào
công
thức
chế
độ
ăn
uống
là
rất
quan
trọng
đối
với
sự
tăng
trưởng,
hiệu
quả
chuyển
hóa
thức
ăn,
tăng
sinh
khối
và
sử
dụng
chất
dinh
dưỡng.
Các
yêu
cầu
và
số
lượng
khoáng
chất
đối
với
họ
tôm
he
được
trình
bày
ở
bảng
bên
dưới.

Ngoài
ra,
một
nghiên
cứu
khác
đã
mô
tả
thành
phần
ion
và
tỷ
lệ
của
nước
biển
(34
ppt)
so
với
tỷ
lệ
khoáng
chất
ở
các
vùng
nước
có
độ
mặn
thấp
hơn
(5,1
ppt).
Người
ta
hiểu
rằng
tỷ
lệ
các
khoáng
chất
thiết
yếu
trong
nước
có
độ
mặn
thấp
là
rất
quan
trọng,
và
có
một
yêu
cầu
tối
thiểu
về
nồng
độ
của
một
hoặc
tất
cả
các
khoáng
chất
đó.
Ví
dụ
như
tôm
sẽ
khó
lột
xác
nếu
tổng
độ
kiềm
nhỏ
hơn
50
mg/L
(61
mg/L
bicarbonate).
Dưới
đây
là
bảng
mô
tả
các
yếu
tố
để
tính
nồng
độ
tối
thiểu
của
các
ion
quan
trọng
bằng
cách
nhân
hệ
số
của
ion
với
độ
mặn
(ppt)
của
nước
có
độ
mặn
thấp
để
thu
được
nồng
độ
tối
thiểu
của
các
ion
đó,
cụ
thể
là
ở
mức
độ
mặn
thấp
5
ppt.

Theo
các
điểm
đã
nêu
ở
trên,
người
nuôi
tôm
đặc
biệt
là
những
người
nuôi
tôm
trong
các
hệ
thống
có
độ
mặn
thấp
nên
đảm
bảo
rằng
họ
chọn
chế
độ
ăn
phù
hợp
với
điều
kiện
nước
nước
nuôi
đặc
biệt
là
thành
phần
và
hàm
lượng
các
ion
đa
lượng
và
vi
lượng.
Điều
này
sẽ
cải
thiện
sức
khỏe
và
tốc
độ
tăng
trưởng
của
tôm
và
tăng
lợi
nhuận
của
trang
trại.
Nguồn:
Dr
Allan
Heres.
How
to
optimize
shrimp
diets
in
low
salinity
aquaculture
systems.
The
fish
site, Articles,
15/12/2021