Đến
nay,
trên
thế
giới
đã
có
rất
nhiều
giải
pháp
thay
thế
kháng
sinh
trong
NTTS
được
công
bố.
Tuy
nhiên,
trên
thực
tiễn
chỉ
sử
dụng
được
một
số
rất
ít,
bởi,
phần
lớn
các
chất
thường
gây
triệu
chứng
độc,
có
tác
dụng
phụ
gây
hại
cấp
tính
hoặc
do
hoạt
phổ
kháng
sinh
hẹp,
giá
thành
cao…
Ảnh
hưởng
kháng
sinh
Hiện,
trong
thú
y
thường
dùng
phổ
biến
nhất
là
các
loại
kháng
sinh
penicillin,
streptomycin,
tetracyclin…
gần
đây
có
thêm
một
số
sản
phẩm
như
gentamycin,
kanamycin,
các
penicillin
bán
tổng
hợp…
dùng
để
điều
trị
bệnh,
có
giá
trị
rất
lớn
trong
sản
xuất.
Tuy
nhiên,
các
chất
này
cũng
đã
để
lại
nhiều
mặt
hại,
gây
hậu
quả
nghiêm
trọng;
trong
đó
có
những
ảnh
hưởng
tiêu
cực
đến
sức
khỏe
của
thủy
sản,
như:
Chloramphenicol
gây
chứng
máu
chậm
đông,
thiếu
máu
do
làm
giảm
sự
hấp
thu
và
vận
chuyển
sắt,
B12
trong
huyết
tương
dẫn
đến
tổn
thương
tế
bào
gan
và
gây
độc
cho
cơ
tim;
Neomycin
kìm
hãm
sự
hoạt
hóa
disaccharidaza
của
ruột,
tạo
nên
tác
động
phụ
làm
rối
loạn
hấp
thu;
Streptomycin
và
các
aminoglycosid
làm
liệt
hô
hấp
và
các
cơ
khác
do
nó
làm
giảm
sự
dẫn
truyền
kích
thích
thần
kinh;
Bên
cạnh
đó,
các
aminoglycosid
cũng
làm
kéo
dài
thời
gian
tái
hóa
vôi,
từ
đó
rất
dễ
gây
nhiễm
độc
cho
gan.
Ngoài
ra,
một
số
kháng
sinh
còn
gây
cho
cơ
thể
hiện
tượng
dị
ứng.
Theo
Cục
Thú
y
(2016)
đánh
giá
hiệu
quả
một
số
loại
kháng
sinh
được
người
dân
sử
dụng
để
điều
trị
các
bệnh
trên
cá
tra
tại
Bến
Tre
và
An
Giang:
Trong
22
kháng
sinh
được
thử,
có
20
kháng
sinh
(chiếm
91%)
loại
kháng
sinh
kháng
với
A.hydrophila
và
15
kháng
sinh
(68%)
loại
kháng
sinh
kháng
với
E.ictaluri.
Ví
dụ
Oxytetracycline
52
lần
kháng
với
A.hydrophila
và
47
lần
kháng
với
E.ictaluri.
Một
số
loại
thảo
dược
như
cây
thầu
dầu
và
thồm
lồm
có
hiệu
quả
phòng
bệnh
hoại
tử
gan
tụy
cấp
ở
tôm
(V.parahaemolyticus
gây
bệnh
AHPND).
Giải
pháp
thay
thế
Trước
thực
tiễn
trên,
các
giải
pháp
quản
lý
chất
cấm
và
chống
lạm
dụng
kháng
sinh
trong
NTTS
được
đưa
ra
nhằm
góp
phần
đảm
bảo
ATTP;
trong
đó,
vấn
đề
cấp
thiết
là
cần
nghiên
cứu
những
chất
thay
thế
kháng
sinh.
Vì
vậy,
việc
nghiên
cứu
để
sản
xuất
chế
phẩm
có
nguồn
gốc
hoàn
toàn
từ
thảo
dược
bằng
công
nghệ
cao,
có
độ
an
toàn
sinh
học
nhằm
thay
thế
những
loại
thuốc
và
kháng
sinh
đang
được
sử
dụng
đang
là
hướng
đi
nhiều
triển
vọng.
Trong
đó,
sản
phẩm
NANO
TD-01
(là
kết
quả
nghiên
cứu
từ
đề
tài
KHCN
trọng
điểm
cấp
nhà
nước:
KC
02
-
08
-
10
về
nghiên
cứu
và
ứng
dụng
vật
liệu
Nano
trong
lĩnh
vực
y
dược
và
nông
nghiệp)
do
Viện
Hàn
lâm
Khoa
học
và
Công
nghệ
Việt
Nam
sản
xuất
là
điển
hình.
NANO
TD-01
là
sản
phẩm
được
thử
nghiệm
cho
cá,
tôm
trong
phòng
thí
nghiệm
cũng
như
quy
mô
Pilot
(giai
đoạn
thứ
hai
trong
nghiên
cứu
xây
dựng
quy
trình
sản
xuất
thuốc
mới,
sau
nghiên
cứu
tổng
hợp
ở
quy
mô
công
nghiệp).
Các
kết
quả
nghiên
cứu
trong
phòng
thí
nghiệm
về:
kháng
sinh
đồ,
mô
học
cũng
như
các
chỉ
tiêu
đánh
giá
về
tỷ
lệ
sống,
mức
độ
sinh
trưởng…
trên
quy
mô
Pilot
cho
thấy,
chế
phẩm
NANO
TD-01
có
thể
thay
thế
thuốc
kháng
sinh
đang
được
sử
dụng
và
có
tác
dụng
tốt
cho
cá,
tôm
nuôi,
đặc
biệt
cho
tôm
nuôi
theo
mô
hình
công
nghệ
cao.
Kết
quả
đánh
giá
về
tỷ
lệ
sống,
mức
độ
sinh
trưởng…
trên
quy
mô
Pilot
cho
thấy,
NANO
TD-01T
giúp
tôm
sinh
trưởng
tốt;
tỷ
lệ
sống
của
lô
thí
nghiệm
(58,72
-
88,78%)
cao
gấp
2
-
3
lần
với
lô
đối
chứng
(29,11%).
Từ
tuần
thứ
hai
và
thứ
ba
tôm
thẻ
chân
trắng
chiều
dài
không
khác
nhau,
nhưng
khối
lượng
khác
nhau,
các
bể
có
thử
nghiệm
NANO
TD-01T
khối
lượng
tôm
lớn
hơn
bể
đối
chứng.
Trong
khi,
đối
với
cá
tra
khi
thử
nghiệm
NANO
TD-01C
trong
tháng
đầu,
tuần
đầu
chiều
dài
tăng
gấp
đôi
(9,17/21,9
cm)
và
khối
lượng
tăng
gấp
13,6
lần
(7,5/102,3
g).
Từ
tháng
thứ
hai
và
thứ
ba
cá
tra
chiều
dài
không
khác
nhau,
nhưng
khối
lượng
khác
nhau,
các
bể
thử
nghiệm
NANO
TD-01C
khối
lượng
cá
tra
phù
hợp
với
quy
trình
nuôi
cá
tra
thâm
canh.
NANO
TD-01C
ngâm
(2
ml/m3
nước)
và
cho
ăn
5
ml/kg
thức
ăn;
tỷ
lệ
chết
ngày
đầu
rất
cao
24,54%;
ngày
thứ
hai
2,67%;
ngày
thứ
ba
là
0,31%
(5/1.630
con),
từ
ngày
thứ
4
không
còn
cá
chết.
Hướng
dẫn
sử
dụng
NANO
TD-01TC
Thành
phần
là
hoạt
chất
hữu
cơ:
11%
nano
thảo
dược.
Công
dụng:
Chuyên
trị
các
bệnh
nhiễm
khuẩn:
bệnh
viêm
ruột,
đốm
đỏ,
xuất
huyết
và
bệnh
hoại
tử
cơ
quan
nội
tạng
(gan
thận
mủ)
cá
nuôi
bán
thâm
canh
và
thâm
canh.
Liều
dùng:
1
ml/10
kg
cá/ngày
(Trộn
10
ml
thuốc
với
2
kg
thức
ăn/100
kg
cá/ngày).
Hoặc
tắm
cho
cá
10
-
25
ml/m3 nước,
thời
gian
1
giờ;
hoặc
ngâm
cho
cá,
liều
lượng
2
ml/m3
nước.
Phòng
bệnh:
Hàng
tháng
cho
cá
ăn
một
đợt
3
ngày
liên
tục.
Chữa
bệnh:
Cho
cá
ăn
liên
tục
trong
5
-
10
ngày
cho
đến
khi
khỏi
bệnh.
NANO
TD-01T
Thành
phần
là
hoạt
chất
hữu
cơ:
11%
nano
thảo
dược.
Công
dụng:
Chuyên
trị
các
bệnh
hoại
tử
gan
tụy
cấp,
bệnh
ăn
mòn
vỏ
kitin,
và
bệnh
phân
trắng
của
tôm
nuôi
bán
thâm
canh
và
thâm
canh.
Liều
dùng:
1
ml/10
kg
tôm/ngày
(Trộn
10
ml
thuốc
với
2
kg
thức
ăn/100
kg
tôm/ngày).
Hoặc
phun
trong
nước
ao
nuôi
tôm
2
ml/m3 nước;
hoặc
bể
ương
ấu
trùng,
liều
lượng
1
ml/m3 nước.
Phòng
bệnh:
15
ngày
cho
tôm
ăn
một
đợt
3
ngày
liên
tục.
Chữa
bệnh:
Cho
tôm
ăn
liên
tục
trong
5
-
10
ngày
cho
đến
khi
khỏi
bệnh.
>>
Kết
quả
thử
kháng
sinh
đồ
cho
thấy,
hai
dòng
sản
phẩm
NANO
TD-01C
và
NANO
TD-01T
có
tác
dụng
với
với
các
vi
khuẩn
gây
bệnh
nước
ngọt
Aeromonas
hydrophila;
Ewardsiella
sp;
Hafnia
alvei;
Pseudomonas
sp.
Vi
khuẩn
gây
bệnh
nước
mặn:
Vibrio
algynolyticus;
V.parahaemolyticus;
V.
harveyi;
V.
vulniticus.
Nồng
độ
ức
chế
tối
thiểu
(MIC)
10
µl
dung
dịch
chế
phẩm
NANO
TD-01. |
Theo
Thủy
sản
Việt
Nam