Để
ngành
tôm
Việt
Nam
có
thể
đối
mặt
và
vượt
qua
những
thách
thức
lớn
như
chất
lượng
con
giống,
môi
trường,
dịch
bệnh…
cần
áp
dụng
những
mô
hình,
công
nghệ
nuôi
phù
hợp.
Tư
duy
mới
Theo
TS
Như
Văn
Cẩn,
Vụ
trưởng
Vụ
Nuôi
trồng
Thủy
sản,
ứng
dụng
công
nghệ
cao
trong
nuôi
tôm
là
một
trong
những
thuận
lợi
để
phát
triển
ngành
tôm,
đặc
biệt
là
các
công
nghệ
nuôi
thân
thiện
với
môi
trường
như:
biofloc,
nuôi
2
giai
đoạn,
nuôi
đa
chu
kỳ,
đa
ao,
ương
gièo,
nuôi
trong
nhà
bạt,
sử
dụng
chế
phẩm
vi
sinh
vật…
Cùng
đó,
để
đối
diện
với
tình
trạng
ô
nhiễm,
dịch
bệnh
tràn
lan,
gần
đây
có
rất
nhiều
mô
hình
đã
được
ứng
dụng
trong
thực
tiễn
và
khẳng
định
tính
hiệu
quả
trong
với
từng
điều
kiện
nuôi
khác
nhau.
Điển
hình,
mô
hình
nuôi
quảng
canh
cải
tiến
trong
diện
tích
ao
lớn,
mật
độ
thả
thấp.
Theo
đó,
tôm
khỏe,
tốc
độ
tăng
trưởng
nhanh,
không
tốn
chi
phí
thức
ăn
nên
giá
thành
sản
xuất
thấp,
chỉ
2,5
USD/kg.
Đồng
thời,
mô
hình
này
có
thể
nuôi
liên
tục,
tạo
sản
phẩm
sạch,
bền
vững.
Trái
ngược
với
mô
hình
nuôi
quảng
canh
cải
tiến,
mô
hình
nuôi
tôm
thâm
canh,
siêu
thâm
canh
cũng
khẳng
định
được
hiệu
quả
khá
cao
trong
thời
gian
qua.
Với
thiết
kế
có
tỷ
lệ
ao
nuôi/ao
lắng
là
3/7,
đảm
bảo
luôn
chủ
động
được
nguồn
nước
cấp
cho
ao
nuôi.
Mô
hình
này
thường
chia
thành
2
giai
đoạn
là
gièo
giống
và
nuôi
lớn.
Sử
dụng
tỏi
để
nâng
cao
sức
đề
kháng,
phòng
bệnh
cho
tôm
trong
suốt
quá
trình
nuôi.
Đồng
thời,
chủ
động
nguồn
nước,
phòng
bệnh
tốt
cho
tôm
nuôi,
tạo
sản
phẩm
sạch
và
cho
năng
suất
đạt
khoảng
200
tấn/ha.
Nhiều
mô
hình
nuôi
tôm
ứng
dụng
công
nghệ
cao
đã
khẳng
định
được
hiệu
quả
Công
nghệ
Micronano
Công
nghệ
tạo
Micronano
tạo
ra
bọt
khí
có
kích
thước
siêu
nhỏ,
cỡ
vài
trăm
nm
-
40
micromet.
Bọt
khí
cỡ
micro
có
tốc
độ
di
chuyển
rất
chậm
trong
môi
trường
nước
và
có
áp
suất
bên
trong
cao.
Nhờ
vậy,
có
thể
tạo
ra
hàm
lượng
ôxy
hòa
tan
cao
và
nhanh
chóng
và
duy
trì
lâu
trong
môi
trường
nước.
Do
hiệu
suất
làm
giàu
ôxy
cao
và
sự
hiện
diện
của
các
bọt
khí
nano
chìm
xuống
nền
đáy
có
thể
giúp
cho
hàm
lượng
ôxy
hòa
tan
trong
ao
nuôi
thủy
sản
luôn
ở
mức
cao
hơn
cả
mức
bão
hòa
trong
điều
kiện
bình
thường.
Cùng
đó,
các
bọt
khí
cỡ
micro
hoặc
nano
khi
bị
teo
nhỏ
lại
rồi
vỡ
ra
sẽ
phóng
thích
nhiều
gốc
tự
do,
có
khả
năng
diệt
khuẩn.
Ở
Việt
Nam,
công
nghệ
Micronano
đã
được
Công
ty
HTC
Nanotech
ứng
dụng
và
sản
xuất
máy
Micronano
Bullet.
Tại
VietShirmp
2016
vừa
qua,
gian
hàng
trưng
bày
sản
phẩm
của
đơn
vị
này
đã
thu
hút
sự
quan
tâm
của
nhiều
đối
tác
và
người
nuôi
tôm.
Ương
vèo
siêu
thâm
canh
Kỹ
thuật
này
xuất
phát
từ
các
quốc
gia
Nam
Mỹ
như
Mexico,
Ecuador,
Mỹ…;
giúp
giảm
thiểu
rủi
ro
chết
sớm
trong
tháng
nuôi
đầu,
rút
ngắn
thời
gian
vụ
nuôi;
tối
đa
hóa
lợi
nhuận
trên
cùng
diện
tích
đất,
có
thể
ương
với
mật
độ
gấp
10
lần
so
mô
hình
thông
thường.
Đồng
thời,
tận
dụng
tối
đa
đặc
tính
sinh
học
tự
nhiên
của
tôm
thẻ
chân
trắng
là
tăng
trưởng
bù
đột
biến
khi
giảm
mật
độ.
Môi
trường
ao
nuôi
mới
100%
sau
mỗi
giai
đoạn
ương
giúp
tôm
tăng
trưởng
cực
nhanh
và
giảm
thiểu
rủi
ro.
Giảm
chi
phí
đáng
kể
nhưng
vẫn
đảm
bảo
tốc
độ
tăng
trưởng
cao.
Tích
lũy
dinh
dưỡng
tối
ưu
để
phát
triển
và
đề
kháng
tốt…
Tại
Việt
Nam,
Vinhthinh
Biostadt
đã
thực
hiện
mô
hình
ương
vèo
siêu
thâm
canh
tại
trang
trại
ở
huyện
Cần
Giờ,
thành
phố
Hồ
Chí
Minh
và
cho
kết
quả
rất
khả
quan.
Hệ
thống
ương
siêu
thâm
canh
được
bố
trí
ở
vị
trí
thuận
tiện
cho
việc
san
tôm
đến
các
ao
sau
khi
ương.
Gần
các
ao
lắng
và
cấp
nước
(phải
có
ao
lắng).
Đặt
trong
nhà
để
đảm
bảo
an
toàn
sinh
học
và
ổn
định
nhiệt
độ
28
-
320C,
lắp
đặt
đầy
đủ
hệ
thống
tạo
dòng
chảy,
sục
khí.
Ương
siêu
thâm
canh
có
thể
ương
1
giai
đoạn
hoặc
chia
thành
2
giai
đoạn.
Nếu
ương
1
giai
đoạn,
thời
gian
ương
25
ngày
với
mật
độ
3
-
5
con/lít.
Sau
quá
trình
ương,
tôm
đạt
kích
thước
800
-
1.200
mg/con,
tùy
thuộc
chất
lượng
giống
ban
đầu.
Nếu
chia
thành
2
giai
đoạn,
thời
gian
ương
giai
đoạn
1
tối
đa
15
ngày,
mật
độ
8
-
12
con/lít;
giai
đoạn
2
tối
đa
15
ngày,
mật
độ
2
con/lít.
Kết
thúc
2
giai
đoạn
trên,
tôm
đạt
kích
cỡ
600
-
1.500
mg/con.
Sản
xuất
tôm
giống
công
nghệ
cao
Trong
các
mô
hình
sản
xuất
thông
thường,
nước
sẽ
qua
hệ
thống
xử
lý
và
khử
trùng
Clo,
hệ
thống
lọc
cơ
học,
UV
để
tiêu
diệt
vi
khuẩn,
nước
thải
của
trại
giống
được
xả
ra
ngoài
môi
trường
làm
ô
nhiễm.
Khắc
phục
những
nhược
điểm
đó,
TS
Luca
Micciché,
Trung
tâm
Nghề
cá
Thế
giới,
đã
giới
thiệu
quy
trình
ương
giống
công
nghệ
cao;
trong
đó,
sử
dụng
hệ
thống
RAS
bao
gồm:
lọc
cơ
học,
lọc
sinh
học,
máy
hớt
bọt
và
ozon
hóa.
Ứng
dụng
công
nghệ
này
giúp
tuần
hoàn,
tái
sử
dụng
được
95%
lượng
nước,
đảm
bảo
khép
kín
và
an
toàn
sinh
học,
giảm
dịch
bệnh,
có
thể
hoạt
động
với
năng
suất
cao
trong
không
gian
hạn
chế,
giảm
tác
động
tới
môi
trường
do
nước
thải.
Để
sản
xuất
giống
công
nghệ
cao,
việc
lựa
chọn
tôm
bố
mẹ
được
đặt
lên
hàng
đầu.
Chọn
những
dòng
tôm
có
tốc
độ
tăng
trưởng
và
khả
năng
kháng
bệnh
tốt,
đảm
bảo
không
mang
mầm
bệnh.
Cùng
đó,
trong
quá
trình
ương,
cần
kiểm
tra
tất
cả
các
yếu
tố
ban
đầu
trong
giai
đoạn
trưởng
thành
và
giai
đoạn
đầu
của
của
ấu
trùng
để
kiểm
soát
nguy
cơ
dịch
bệnh.
Cải
thiện
trị
liệu
sinh
học
vi
khuẩn
có
thể
giúp
kiểm
soát
mức
độ
Vibrios
trong
suốt
quá
trình
này.
Kiểm
soát
nghiêm
ngặt
chuyển
động
của
con
người,
trang
thiết
bị,
vật
tư.
Thức
ăn
được
sử
dụng
để
ương
tôm
theo
quy
trình
công
nghệ
cao
là
nguồn
luân
trùng
phong
phú.
Đây
là
nguồn
thức
ăn
được
chứng
minh
là
hiệu
quả
trong
nhiều
nghiên
cứu,
chúng
có
thể
khắc
phục
được
những
thiếu
sót
về
mặt
dinh
dưỡng
của
các
loài
vi
tảo
cũng
như
một
số
loại
men.
So
với
Nauplius
artemia
thì
luân
trùng
có
giá
thành
thấp
và
chất
lượng
ổn
định
hơn
khi
sử
dụng
Nauplius
artemia.
Tùy
từng
giai
đoạn
phát
triển
của
tôm
nuôi,
có
thể
lựa
chọn
những
loại
luân
trùng
khác
nhau
làm
thức
ăn.
Ở
giai
đoạn
Mysis
1
và
2,
sử
dụng
kết
hợp
Tetraselmis
và
Nannochloropsis,
có
bổ
sung
thêm
DHA;
giai
đoạn
Mysis
3
đến
PL5
cần
luân
trùng
được
bổ
sung
dầu
gan
cá
tuyết
và
với
nhũ
tương
dầu
cá
trích.
Kỹ
thuật
nuôi
tôm
-
lúa
và
cải
tiến
Với
phương
thức
này,
nên
định
kỳ
sên
vét
lại
kênh,
mương,
gia
cố
bờ
bao
nhằm
đảm
bảo
mực
nước
ổn
định,
hạn
chế
độ
mặn
tăng
do
bốc
hơi
và
hạn
chế
sự
thẩm
lậu
nước,
xâm
nhập
mặn.
Trên
bờ
bao
nên
trồng
cây
để
hạn
chế
gió,
giảm
bốc
hơi
góp
phần
hạn
chế
tăng
độ
mặn
cho
đồng
ruộng.
Cùng
đó,
mở
rộng
mương
bao
và
thiết
kế
thêm
mương
“xương
cá”
để
thuận
lợi
trong
việc
rửa
phèn
mặn;
thiết
kế
khu
chứa/lắng
nước
riêng
để
chủ
động
nguồn
nước
cấp
và
điều
tiết
độ
mặn
hợp
lý.
Đối
với
vụ
nuôi
tôm
vào
mùa
khô:
Số
lần
thả
giống
nên
chia
thành
2
-
3
lần/vụ,
mật
độ
tổng
cộng
tối
đa
là
5
con/m2.
Kích
cỡ
tôm
giống:
Nên
chọn
tôm
giống
có
kích
cỡ
phù
hợp,
ở
những
lần
thả
đầu
PL
nhỏ,
lần
sau
PL
lớn.
Mục
đích
để
tôm
kịp
lớn,
kịp
thu
hoạch,
rửa
mặn
tốt
hơn
để
chuẩn
bị
cho
vụ
trồng
lúa
vào
mùa
mưa.
Trong
quá
trình
nuôi,
thường
xuyên
theo
dõi
độ
mặn
ở
ruộng
và
ở
kênh/mương
cấp
để
chủ
động
cấp,
thoát
điều
tiết
độ
mặn
phù
hợp.
>>
Theo
TS
Lê
Thanh
Lựu,
Giám
đốc
Trung
tâm
Icafish,
hàng
năm
Việt
Nam
có
15
-
20%
diện
tích
nuôi
tôm
bị
thiệt
hại
bởi
dịch
bệnh.
Do,
vẫn
chưa
có
giải
pháp
an
toàn
sinh
học
triệt
để
để
ngăn
ngừa,
giảm
thiểu
rủi
ro
và
tiến
tới
loại
bỏ
dịch
bệnh.
Vì
vậy,
cần
đầu
tư
nghiên
cứu
nhiều
hơn
nữa
các
mô
hình,
công
nghệ
nuôi
bền
vững
phù
hợp
để
ổn
định
và
tăng
trưởng
sản
lượng
phù
hợp
với
môi
trường
ngày
càng
khắc
nghiệt.
Theo
Thủy
sản
Việt
nam