Việc
nghiên
cứu
và
ứng
dụng
các
vi
sinh
vật
có
lợi
để
sản
xuất
các
chế
phẩm
sinh
học
phục
vụ
NTTS
mới
chỉ
được
đề
cập
trong
những
năm
cuối
của
thế
kỷ
XX,
khi
lĩnh
vực
này
trở
thành
nền
kinh
tế
mũi
nhọn
ở
nhiều
quốc
gia.
Tuy
vậy,
đến
nay
kết
quả
thu
được
cũng
hết
sức
khả
quan,
ngày
càng
có
nhiều
ứng
dụng
hiệu
quả
và
thiết
thực
đóng
góp
vào
việc
tăng
năng
suất
và
chất
lượng
sản
phẩm
thủy
sản
(Vaseeharan
&
Ramasamy,
2003).
Hiện,
có
rất
nhiều
chế
phẩm
sinh
học
dùng
trong
NTTS
được
thương
mại
hóa
và
bày
bán
trên
thị
trường.
Với
152
loại
thuốc
thú
y
thủy
sản
có
thành
phần
là
chế
phẩm
sinh
học
của
66
doanh
nghiệp
sản
xuất,
hơn
150
loại
chế
phẩm
sinh
học
làm
sạch
môi
trường
và
là
thức
ăn
bổ
sung
với
khoảng
40
đơn
vị
kinh
doanh
mặt
hàng
này.
Ảnh
minh
họa
Các
chủng
vi
sinh
vật
thường
được
sử
dụng
để
sản
xuất
chế
phẩm
sinh
học
dùng
trong
NTTS
gồm:
Vi
sinh
vật
phân
hủy
hữu
cơ
bao
gồm
các
vi
sinh
vật
có
hoạt
tính
enzym:
proteaza,
amylaza,
xenllulaza
có
chức
năng
phân
hủy
protein,
tinh
bột,
xenlluloz,
chủ
yếu
từ
nhóm
vi
khuẩn
Bacillus
như
B.
licheniformis,
B.
pumillus,
B.
subtilis,
B.
megaterium.
Nhóm
vi
khuẩn
quang
hợp
Rhodopseudomonas
palustris,
Rubrivivax
gelatinosa,
Rhodobacter
capsulata,
R.
spaheroides,
Phaeospirillum
fulvum,
Rhodopseudomonas
viridis,
Rhodopseudomonas
palutris,
Rhodomicrobium
vanniell.vv.
(Zhang
et
al,
1988;
Huang
et
al.
Năm
1990;
Wang
et
al,
1994;
Xu
et
al,
1994).
VSV
chuyển
hóa
hợp
chất
chứa
S
độc
H2S:
Rhodobacterium
[Farmer
Sean,
2003].
Nhóm
vi
khuẩn
chuyển
hóa
khí
độc
Nitơ
gồm
Nitrosomonas,
Nitrobacter,
Actinomyces,
các
loại
nấm
Aspergillus
oryzae,
Aspergillus
niger,
Rhizopus
sp
[Farmer
Sean,
2003].
Wang
et
al,
2007
đã
phân
lập
nhóm
vi
khuẩn
hiếu
khí
nitrit
từ
các
ao
nuôi
tôm,
bao
gồm
Pseudomonas,
Halomonas,
Acinetobacter,
Paracoccus,
Arthrobacter,
Microbacterium,
Cellulosimicrobium,
Bacillus,
Stenotrophomas
và
Sphingobacterium.
Ngoài
chức
năng
phân
hủy
hữu
cơ,
hầu
hết
chế
phẩm
sinh
học
xử
lý
nước
nuôi
thủy
sản
đều
có
thêm
một
hoặc
vài
nhóm
VSV
đối
kháng,
kiểm
soát
VSV
gây
bệnh:
Lactobacillus,
Saccharomyces,
Pseudoalteromonas
fluorescens…
Một
số
vi
khuẩn
Bacillus
như
vi
khuẩn
Bacillus
subtilis
cũng
đối
kháng
hiệu
ứng
cho
tác
nhân
gây
bệnh
Aeromonas
hydrophila
hoặc
giảm
nồng
độ
amoniac
trong
ao
nuôi
(Liu
et
al.,
2002).
Trong
thực
tế,
nhiều
người
nuôi
không
biết
cách
dùng
và
dùng
không
đúng
cách
các
loại
chế
phẩm
sinh
học.
Một
số
người
không
đánh
giá
đúng
tầm
quan
trọng
của
chế
phẩm
sinh
học
trong
việc
kiểm
soát
môi
trường
và
dịch
bệnh,
trong
khi
đó,
một
số
khác
thì
dùng
một
cách
tùy
tiện
hay
lạm
dụng,
gây
tốn
kém,
lãng
phí
và
đôi
khi
sẽ
có
tác
dụng
ngược.
Chế
phẩm
sinh
học
gồm
nhiều
VSV
thuộc
các
chi
khác
nhau
thì
có
những
đặc
điểm
sinh
lý,
sinh
hóa
khác
nhau.
Nhu
cầu
về
dinh
dưỡng
cũng
như
điều
kiện
nuôi
cấy,
lên
men
khác
nhau.
Để
có
được
chế
phẩm
chất
lượng
tốt,
ngoài
việc
có
được
tập
hợp
chủng
có
hoạt
tính
sinh
học
cao,
ổn
định
thì
trong
quá
trình
sản
xuất
cũng
cần
phải
có
công
nghệ
sản
xuất
chế
phẩm
hoàn
thiện
từ
nhân
giống,
lên
men,
tạo
chế
phẩm
và
bảo
quản
chế
phẩm.
Chính
vì
vậy,
người
nuôi
hãy
là
những
người
tiêu
dùng
thông
thái
để
có
thể
lựa
chọn
được
dòng
chể
phẩm
sinh
học
phù
hợp,
mang
lại
hiệu
quả
kinh
tế
cao,
hướng
tới
phát
triển
nghề
NTTS
bền
vững.