Cụ
thể,
ở
một
số
mặt
hàng
xuất
khẩu
chủ
yếu
như:
xuất
khẩu
gạo
7
tháng
ước
đạt
3,72
triệu
tấn
và
1,59
tỷ
USD,
giảm
3,1%
về
khối
lượng
và
giảm
8,3%
về
giá
trị
so
với
cùng
kỳ
năm
2014.
Trung
Quốc
tuy
vẫn
là
thị
trường
nhập
khẩu
gạo
lớn
nhất
của
Việt
Nam
nhưng
cũng
có
xu
hướng
giảm
so
với
năm
trước.
Trong
khi
đó,
đáng
chú
ý
thị
trường
Malaysia
có
sự
tăng
trưởng
đột
biến
khi
tăng
gấp
2,3
lần
về
lượng
và
gấp
2
lần
về
giá
trị,
vươn
lên
vị
trí
thứ
3
về
thị
trường
nhập
khẩu
gạo
của
Việt
Nam,
chiếm
8,36%
thị
phần.
Xuất
khẩu
cà
phê
7
tháng
ước
đạt
792.000
tấn
với
tổng
giá
trị
1,63
tỷ
USD,
giảm
33,9%
về
khối
lượng
và
giảm
33,7%
về
giá
trị
so
cùng
kỳ
năm
2014.
Đức
và
Hoa
Kỳ
tiếp
tục
là
hai
thị
trường
tiêu
thụ
cà
phê
lớn
nhất
của
Việt
Nam
với
thị
phần
lần
lượt
là
15,31%
và
11,53%.
Đối
với
mặt
hàng
cao
su,
xuất
khẩu
trong
7
tháng
đạt
519.000
tấn,
giá
trị
đạt
760
triệu
USD,
tăng
13,6%
về
khối
lượng
nhưng
giảm
9,2%
về
giá
trị
so
với
cùng
kỳ
năm
2014.
Trung
Quốc,
Malaysia
và
Ấn
Độ
vẫn
duy
trì
là
3
thị
trường
tiêu
thụ
cao
su
lớn
nhất
của
Việt
Nam.
Theo
đánh
giá
của
Bộ
Nông
nghiệp,
giá
cao
su
thành
phẩm
tại
thị
trường
trong
nước
ở
mức
thấp
trong
bối
cảnh
u
ám
của
thị
trường
cao
su
thế
giới
do
cán
cân
cung
cầu
cao
su
thiên
nhiên
mất
cân
đối
khi
nguồn
cung
cao
su
thiên
nhiên
tăng
nhanh
trong
những
năm
gần
đây.
Giá
cao
su
xuất
khẩu
chỉ
tăng
ở
hai
thị
trường
chính
là
Trung
Quốc
và
Ấn
Độ,
còn
lại
giảm
ở
cả
8
thị
trường
chính
khác.
Xuất
khẩu
hạt
điều
và
tiêu
có
thuận
lợi
hơn
khi
tăng
cả
về
lượng
và
giá
trị
xuất
khẩu.
Giá
hạt
điều
tại
Bình
Phước
ở
mức
khá
cao
so
với
các
năm
trước
nhờ
giá
xuất
khẩu
và
nhu
cầu
thu
mua
phục
vụ
chế
biến
tăng.
Giá
hạt
tiêu
tăng
là
do
nguồn
cung
hạn
chế,
trong
khi
xuất
khẩu
hồ
tiêu
trong
thời
gian
qua
đã
tăng
giá
trở
lại.
Xuất
khẩu
hạt
điều
7
tháng
đạt
184.000
tấn
với
1,34
tỷ
USD,
tăng
11,8%
về
khối
lượng
và
tăng
26,6%
về
giá
trị
so
với
cùng
kỳ
năm
2014.
Đối
với
xuất
khẩu
gỗ
và
các
sản
phẩm
gỗ
7
tháng
3,7
tỷ
USD,
tăng
8,3%
so
với
cùng
kỳ
năm
2014.
Hoa
Kỳ,
Nhật
Bản
và
Trung
Quốc
là
3
thị
trường
nhập
khẩu
lớn
nhất
của
Việt
Nam,
chiếm
tới
66,33%
tổng
giá
trị
xuất
khẩu.
Các
thị
trường
có
giá
trị
tăng
mạnh
là
Hong
Kong
(30,2%),
Hoa
Kỳ
(18,8%),
và
Đức
(12,9%).