Nuôi
tôm
không
hề
đơn
giản
–
nhưng
nắm
vững
những
quy
tắc
cơ
bản
sẽ
giúp
người
nuôi
thành
công.
Trong
nuôi
tôm
yêu
cầu
rất
nhiều
việc
cần
phải
thực
hiện
hằng
ngày.
Từ
việc
học
hỏi,
làm
việc
và
thiết
kế
quy
trình
vận
hành
tiêu
chuẩn
(standard
operating
procedures
–
SOPs)
và
dữ
liệu
các
giải
pháp
cho
các
trang
trại,
chúng
tôi
đã
lưu
giữ
và
lập
nên
một
danh
sách
các
mẹo
hàng
đầu.
Một
số
có
thể
bạn
đã
biết,
những
một
số
mẹo
hi
vọng
sẽ
mới
và
hữu
ích
cho
trại
nuôi
của
bạn.
1.
Khử
trùng
mọi
thứ
Việc
khử
trùng
là
một
bước
quan
trọng
để
cung
cấp
một
môi
trường
sạch
bệnh
cho
tôm.
Trước
khi
bắt
đầu
thả
giống,
điều
quan
trọng
là
phải
khử
trùng
tất
cả
các
khía
cạnh
của
trại
nuôi
–
ao
(bể)
nuôi,
tất
cả
các
trang
thiết
bị
và
nước
nuôi
–
để
chắc
chắn
rất
mầm
bệnh
bị
diệt
trừ
và
giải
thiểu
nguy
cơ
dịch
bệnh.
Khử
trùng
bể
và
trang
thiết
bị
Đầu
tiên,
vệ
sinh
bể
(nếu
nuôi
tôm
trong
bể
chứa)
và
các
thiết
bị
bằng
bị
xịt
nén
áp
suất
chứa
chất
khử
trùng.
Khuyến
nghị
sử
dụng
axit
trichloroisocyanuric
(TCCA)
nồng
độ
10
ppm
và
Natri
hypoclorit
(NaOCl
hoặc
NaClO)
với
nồng
độ
30
ppm.
Thiết
bị |
Thời
gian
(phút) |
Bleach
(thuốc
tẩy)
(mL/L) |
Natri
hypoclorit
(mL/L) |
Lưới,
xô |
5 |
0.7 |
40 |
Thiết
bị
vận
chuyển |
30 |
2.64 |
150 |
Bể
nuôi |
60 |
3.51 |
285 |
Bleach
chứa
3,7%
là
Chlorine;
Natri
hypoclorit
chứa
65%
Chlorine.
Khuyến
nghị
thời
gian
xử
lý
kiến
nghị
và
nồng
độ
chất
khử
trùng
(theo
Samocha,
2019)
Sau
khi
khử
trùng,
cọ
rửa
bể
chứa
sạch
thức
ăn
thừa.
Đối
với
bể
ao
nuôi
bị
bệnh
trong
lần
nuôi
trước,
bón
vôi
để
nâng
pH
lên
11
để
diệt
trừ
các
bào
tử
và
ngăn
chặn
sự
bùng
phát
trong
lần
nuôi
tới.
Khử
trùng
nước
Làm
sạch
nước
đòi
hỏi
2
bước:
Lọc
và
khử
trùng.
Để
lọc,
sử
dụng
bộ
có
lưới
nhỏ
hơn
200-300
micromet
tại
đầu
vào
để
ngăn
chặn
mầm
bệnh
đi
vào,
những
loài
ăn
tôm
và
chất
rắn
lơ
lửng
không
mong
muốn.
Bộ
lọc
phải
thường
xuyên
được
làm
sạch.
Để
khử
trùng
nước,
sử
dụng
hóa
chất
để
diệt
trừ
tất
cả
các
tác
nhân
gây
bệnh.
Sử
dụng
20-30
ppm
Natri
hypoclorit
60%,
0,5-2,5
ppm
thuốc
tím
và
10
ppm
TCCA
để
lọc
nước
trong
24
giờ.
Duy
trì
sục
khí
liên
tục
trong
khi
khử
trùng.
Để
khử
bỏ
lượng
Chlorine
dư
thừa,
sử
dụng
chính
xác
lượng
Natri
thiosunphat
bằng
lượng
3
lần
lượng
Chlorine
dư.
Cuối
cùng,
thực
hiện
làm
sạch
nước
2
–
7
lần
trong
24
giờ.
2.
Nâng
cao
an
toàn
sinh
học
Trong
nuôi
tôm,
an
toàn
sinh
học
thường
xuyên
bị
coi
như
là
những
cơ
sở
hạ
tầng
được
bổ
sung
không
cần
thiết
và
những
bước
phức
tạp
với
lợi
ích
không
rõ
ràng.
Tuy
nhiên,
sự
quan
trọng
của
an
toàn
sinh
học
là
không
thể
bỏ
qua
vì
đó
là
một
trong
những
cách
chủ
chốt
để
ngăn
ngừa
bệnh
trong
trại
và
nguy
cơ
bùng
phát
trong
khu
vực,
an
toàn
không
chỉ
mang
lại
lợi
ích
cho
một
hộ
nuôi
mà
còn
cho
cả
vùng
nuôi
tập
An
toàn
sinh
học là
những
cách
phòng
ngừa
mầm
bệnh
đi
vào
cũng
như
loại
trừ
các
tác
nhân
gây
bệnh
khỏi
trang
trại.
Sau
đây
là
một
vài
phương
pháp
đơn
giản
mà
bạn
có
thể
triển
khai
thực
hiện:
-
Bảo
vệ
trại
nuôi
bằng
hàng
rào
–
để
ngăn
động
vật
hoang,
chẳng
hạn
như
cua,
vật
chủ
có
thể
mang
những
mầm
bệnh
không
mong
muốn
bò
vào
ao.
-
Kiểm
soát
sự
di
chuyển
của
người
và
phương
tiện
–
điều
này
là
quan
trọng
để
chắc
chắn
rằng
tất
cả
công
nhân
và
khách
đã
thực
hiện
khử
trùng
và
các
thủ
tục
làm
sạch
trước
và
sau
khi
vào
trại.
Tất
cả
các
phương
tiện
cũng
nên
được
thực
hiện
như
thế.
-
Để
thức
ăn
và
chế
phẩm
sinh
học
trong
những
kho
riêng
–
để
duy
trì
sự
sạch
sẽ,
năng
người
ảnh
hưởng
từ
bên
ngoài
và
làm
cho
nhiệt
độ
bảo
quản
được
ổn
định.
-
Chắc
chắn
có
phòng
lab
gần
khu
vực
nuôi
–
phòng
lab
quan
trọng
bởi
2
thứ
là
đánh
giá
chất
lượng
nước
và
chẩn
đoán
bệnh.
Có
những
phòng
lab
đáng
tin
cậy
trong
khu
vực
của
bạn
mang
lại
ích
lớn,
thực
hiện
những
kiểm
tra
sẽ
nhanh
hơn
so
với
phải
gửi
mẫu
đi
những
khu
vực
xa
hơn.
Các
biện
pháp
an
toàn
sinh
học
đơn
giản
như
dùng
lưới
và
trải
bạt
ao
có
thể
ngăn
ngừa
dịch
bệnh
bùng
phát.
3.
Duy
trì
độ
kiềm
tối
ưu
Độ
kiềm là
một
trong
những
thông
số
chất
lượng
nước
quan
trọng
nhất
vì
nó
ảnh
hưởng
trực
tiếp
tới
sự
dao
động
pH
và
thành
phần
vi
sinh
vật.
Độ
kiềm
tối
ưu
khuyến
nghị
duy
trì
là
120-150
ppm.
Để
giữ
kiềm
ở
mức
hợp
lý
thì
có
thể
thực
hiện
thông
qua
việc
bón
vôi:
vôi
nông
nghiệp
(CaCO3),
dolomite
(CaMg(CO3)2),
vôi
sống
(CaO)
và
vôi
tôi
(Ca(OH)2).
Nên
xử
lý
vôi
định
kì
để
tránh
sự
biến
đổi
của
độ
kiềm.
Để
tăng
độ
kiềm,
lượng
kiềm
tăng
không
nên
lớn
hơn
20
ppm.
Để
biết
chính
xác
thành
phần
bicarbonate
cần
sử
dụng,
bạn
cần
phải
nắm
nồng
độ
kiền
hiện
tại,
vì
thế
việc
đo
kiềm
định
kì
là
quan
trọng.
Công
thức
đơn
giản
có
thể
giúp
bạn
là: (Nồng
độ
kiềm
mong
muốn
–
Nồng
độ
kiềm
hiện
tại)x2
Xử
lý
kiềm
được
đề
nghị
thực
hiện
vào
buổi
tối
hoặc
sáng
sớm.
Bicarbonate
sẽ
phản
ứng
với
CO2,
có
nhiều
ban
đêm
do
hoạt
động
hô
hấp
quần
thể
sinh
vật
trong
ao.
4.
Hiệu
chỉnh
tất
cả
các
thiết
bị
đo
đạc
Điều
này
dường
như
là
đơn
giản
nhưng
sau
mỗi
vụ
nuôi
chắc
rằng
tất
các
các
công
cụ
đo
đạc
của
bạn
đã
hiệu
chỉnh.
Bao
gồm
máy
đo
Oxy
hòa
tan
(DO),
máy
đo
pH,
khúc
xạ
kế
và
bộ
kiểm
tra
hóa
học
của
bạn.
những
thiết
bị
chưa
hiệu
chỉnh
có
thể
đưa
số
liệu
không
chính
xác.
Ngược
lại,
các
thiết
bị
đã
hiệu
chỉnh
sẽ
cho
các
số
liệu
chính
xác
với
điều
kiện
của
ao
nuôi
từ
đó
cho
phép
chúng
ta
đưa
ra
những
xử
lý
hợp
lý.
5.
Kiểm
tra
sức
khỏe
tôm
Trước
khi
thả
giống,
cần
kiểm
tra
tôm
giống
bằng
các
quan
sát
bằng
mắt
hoặc
có
thể
sử
dụng
kính
hiển
vi.
Tôm
nên
được
kiểm
tra
mỗi
tuần
một
lần
sau
khi
thả
giống.
Giúp
duy
trì
sự
tăng
trưởng
tối
ưu
của
tôm
và
phát
hiện
những
dấu
hiệu
của
bệnh.
Những
điều
quan
trọng
cần
kiểm
tra:
-
Tôm
bơi
bình
thường
-
Hình
thái
của
chúng
cũng
không
có
gì
bất
thường.
-
Ruột
đầy
thức
ăn
-
Không
có
sự
bám
dính
của
các
vi
sinh
vật
-
Không
bị
đục
cơ
-
Tỷ
lệ
cơ
và
chiều
rộng
ruột
là
3:1
-
Gan
tụy
lớn
và
có
màu
tối
-
Không
những
đốm
đen
-
Không
có
cặn
bã
trên
đầu
tôm
-
Không
có
vết
cắt
hay
xoắn
trên
cơ
thể
tôm
6.
Lấy
mẫu
tôm
thường
xuyên
Lấy
mẫu
cho
phép
người
nông
dân
nắm
được
sự
tăng
trưởng
của
tôm
và
điều
chỉnh
chế
độ
ăn,
tránh
viện
cho
ăn
qua
nhiều
hoặc
quá
ít.
Khuyến
nghị
lấy
mẫu
tôm
mỗi
5-7
ngày,
dùng
lưới
thích
hợp
với
kích
cỡ
của
tôm
hiện
tại.
Lấy
mẫu
để
thực
hiện
ước
lượng
trọng
lượng
trung
bình
(mean
body
weight
–
MBV),
được
tính
bằng
việc
lấy
tổng
khối
lượng
chia
cho
số
tôm.
Nên
lấy
mẫu
có
tính
đại
diện.
Tránh
lấy
mẫu
quá
gần
khay
thức
ăn
bởi
vì
tôm
ở
đây
thường
lớn
hơn
phần
còn
lại.
Lấy
ngẫu
nhiên
theo
chiều
dọc
cũng
như
chiều
nang.
Không
được
lấy
mẫu
khi
tôm
đang
lột
xác.
Dụng
cụ
lấy
mẫu
tôm
ở
Indonesia.
7.
Sử
dụng
“baby
bucket”
để
lấy
mẫu
tôm
nhỏ
Tổng
số
tôm
giống
từ
trại
giống
đã
được
đếm
và
cho
vào
trong
các
túi.
Sau
khi
thả
giống,
người
nuôi
thường
không
lấy
mẫu
theo
dõi,
nhưng
điều
rất
quan
trọng
là
nắm
được
tỉ
lệ
sống
sót
trong
24
giờ
của
tôm
giống
mới
thả.
Chúng
ta
sẽ
biết
rõ
hơn
về
mật
độ
tôm
sau
khi
nó
đã
thích
nghi.
Chúng
tôi
thí
nghiệm
với
những
thùng
“baby
bucket”
để
ước
tính
tỉ
lệ
sống
sót.
Thùng
“baby
bucket”
là
một
cái
xô
nhỏ
với
nhiều
lỗ
xung
quanh
được
bọc
lưới
thép.
Để
lấy
mẫu,
lắp
đầu
thùng
“baby
bucket”
với
100
con
PL
(post-larvae)
và
để
nó
trên
bề
mặt
ao
trong
24
giờ.
Sau
24
giờ,
đếm
số
PL
để
ước
tính
mật
độ
ban
đầu
và
tỉ
lệ
sống
sót.
Dữ
liệu
này
quan
trọn
vì
chúng
ta
có
thể
điều
chỉnh
chế
độ
cho
ăn
cho
hợp
lý.
8.
Nắm
được
giai
đoạn
lột
xác
Tôm
lột
xác để
đạt
kích
thước
lớn
hơn
và
giai
đoạn
phải
đặc
biệt
lưu
ý
tới.
Phải
thường
xuyên
theo
dõi
để
nắm
được
giai
đoạn
tôm
thay
vỏ,
từ
đó
có
thể
chuẩn
bị
ao
cho
tôm
thay
vỏ
tốt
hơn.
Cung
cấp
những
chất
khoáng
cần
thiết
để
tôm
hình
thành
vỏ
mới
cứng
cáp
hơn.
Một
số
khoáng
chất
tốt
cho
tôm
trong
quá
trình
lột
xác:
Ca,
Cu,
Mg,
Na,
P,
K,
Se
và
Zn.
9.
Sử dụng
probiotics
đúng
lúc
Probiotics là
những
vi
sinh
vật
có
lợi,
giúp
tôm
tăng
trưởng
tốt,
ngăn
stress
và
bệnh
cũng
như
duy
trì
chất
lượng
nước.
Probiotics
tốt
hơn
nên
được
dùng
vào
lúc
bắt
đầu
nuôi,
để
giúp
tôm
giống
thích
nghi
với
môi
trường
mới
và
nâng
cao
chất
lượng
nước.
Khuyến
nghị
dùng
probiotics
trong
tình
huống
tôm
bị
stress,
do
chất
lượng
nước
thay
đổi.
Vi
sinh
vật
có
lợi
sẽ
giúp
cho
đường
ruột
tôm
tốt
hơn.
Sử
dụng Probiotics
đúng
lúc
để
đạt
hiệu
quả
tối
ưu.
Ảnh: Anne
Thaisin
10.
Triển
khai
thực
hiện
giai
đoạn
ương
giống
Người
nuôi
tôm
thường
thả
giống
tôm
trực
tiếp
từ
các
trại
giống
nhưng
điều
này
mang
lại
rủi
ro
rất
cao
vì
hệ
miễn
dịch
của
tôm
giống
rất
kém.
Mặc
dù
đòi
hỏi
đầu
từ
vào
cơ
sở
hạ
tầng,
giai
đoạn
ương
dưỡng
giúp
giảm
thiểu
rủi
ro,
đảm
bảo
hệ
miễn
dịch
của
tôm
được
tăng
cường
trước
khi
thả
giống.
Để
thực
hiện
điều
này,
tôm
giống
ở
các
trại
giống
nên
được
thả
vào
các
bể
chứa
nhỏ,
với
mật
độ
hơn
2000
PL/
m2,
trong
30
ngày. Kích
thước
bể
nhỏ
có
nghĩa
là
cần
ít
chế
phẩm
sinh
học
hơn
và
chúng
sẽ
hiệu
quả
hơn
so
với
trong
các
ao
nuôi
thương
phẩm
lớn,
do
đó tôm
sẽ
thích
nghi
tốt
hơn
và
giảm
rủi
ro
khi
thả
nuôi.
Top
10
tips
for
shrimp
farming
–
the
basics by Alune
-
The
Fish
Site