Thalassiosira
pseudonana
(T.
pseudonana)
là
loài
vi
tảo
được
sử
dụng
phổ
biến
nhất
cho
ấu
trùng
tôm
hiện
nay,
bởi
dinh
dưỡng
và
kích
thước
phù
hợp.
Chúng
có
tốc
độ
tăng
trưởng
nhanh,
có
thể
nuôi
trong
điều
kiện
nhân
tạo
ở
các
trại
sản
xuất
giống.
Địa
điểm
nuôi
Địa
điểm
xây
dựng
phải
có
nguồn
nước
ổn
định
và
đảm
bảo,
không
bị
ô
nhiễm.
Đặc
biệt,
xa
các
nhà
máy
chế
biến
thực
phẩm,
sản
xuất
hóa
chất,
chăn
nuôi,
nuôi
trồng
thủy
sản,
khu
dân
cư,
tránh
các
công
trình
thủy
lợi
nhằm
giảm
thiểu
ô
nhiễm
không
khí
và
bụi
công
nghiệp.
Chất
lượng
nước
phải
đảm
bảo
các
chỉ
tiêu:
Độ
mặn
28
-
30‰;
pH
7,5
-
8,6;
độ
kiềm
120
-
180
ppm;
không
chứa
Amonia,
Nitrite,
Clorine
residium;
nhiệt
độ
nước
28
-
320C;
nhiệt
độ
không
khí
25
-
400C;
cường
độ
ánh
sáng
>
10.000
lux.
Hệ
thống
nuôi
có
thể
là
bể
xi
măng,
nuôi
dàn,
nuôi
bể
composite
cỡ
1
-
10
m3.
Trước
khi
đưa
tảo
vào
nuôi
cần
vệ
sinh
hệ
thống
bằng
các
loại
hóa
chất,
như
axit
HCl
5%,
soludine
50%,
H2O2
1.000
ppm.
Chọn
giống
Có
nhiều
kỹ
thuật
chọn
giống,
song
hiệu
quả
cao
nhất
vẫn
là
chọn
và
loại
bỏ
trực
tiếp
dưới
kính
hiển
vi
độ
phóng
đại
400X.
Tiêu
chuẩn
mẫu
vi
tảo
để
làm
giống:
Mật
độ
tế
bào
từ
8
×
105
tb/ml
đến
2
×
106
tb/ml,
kích
thước
đạt
15
-
30
µm3,
độ
đồng
đều
90
-
100%,
các
tế
bào
tảo
đều
và
đẹp,
không
nhiễm
tạp
chất,
không
có
các
loại
vi
khuẩn,
tảo
lạ,
Protozoa,
fila,
tảo
vàng.
Đặc
biệt
quan
sát
thấy
tế
bào
vi
tảo
có
màu
sắc
đặc
trưng
của
tảo
biển
(đen
hoặc
nâu),
không
bị
hoại
tử,
gãy
góc
của
tế
bào,
không
bị
vón
cục,
kết
dính,
không
tạo
thành
từng
hàng
dày
đặc,
tế
bào
vi
tảo
phân
bố
đồng
đều,
có
các
tế
bào
chuẩn
bị
phân
chia.
Lưu
ý:
Cần
loại
bỏ
vi
khuẩn
dạng
sợi
vì
nó
là
tác
nhân
gây
hại
tảo
trong
quá
trình
nuôi.
Nuôi
tảo
làm
thức
ăn
cho
tôm
-
Ảnh:
Trần
Út
Kỹ
thuật
nhân
giống
Nên
nhân
giống
vào
buổi
sáng
sớm,
chọn
giờ
có
nhiệt
độ
ổn
định.
Khi
nhân
giống
vào
hệ
thống
nuôi
cần
nhẹ
nhàng,
tránh
xô
xát
mạnh
gây
vỡ
tế
bào,
làm
giảm
chất
lượng
tế
bào
vi
tảo
và
nhân
giống
chậm
trong
khi
vi
tảo
phát
triển.
Trong
quá
trình
sản
xuất
vi
tảo
biển
cần
thường
xuyên
kiểm
tra
và
duy
trì
ổn
định
các
yếu
tố
môi
trường,
duy
trì
chế
độ
sục
khí
ổn
định
24/24
giờ
để
đảm
bảo
vi
tảo
phát
triển
tốt.
Trong
quá
trình
nuôi
cần
kiểm
tra
(dưới
kính
hiển
vi
ở
độ
phóng
đại
400X)
khoảng
5
giờ/lần
để
sớm
phát
hiện
và
khắc
phục
những
hiện
tượng
thường
gặp
như
vi
khuẩn,
tảo
lạ,
fila
xuất
hiện.
Môi
trường
dinh
dưỡng
Để
quá
trình
nuôi
tảo
đạt
hiệu
quả
sinh
khối
cao,
chất
lượng
tảo
tốt,
không
có
tạp
chất,
các
tế
bào
tảo
không
bị
ảnh
hưởng
bởi
những
tác
động
từ
môi
trường
dinh
dưỡng
nên
sử
dụng
loại
môi
trường
F2.
Pha
chế
môi
trường
F2
gồm
có
4
dung
dịch
hỗn
hợp:
Phần
1
gồm:
EDTA:
10
g;
FeCl3:
3,415
g;
1
ml
mỗi
loại
vi
lượng
Trace
A,
B,
C,
D.
Các
thành
phần
này
pha
trong
1
lít
nước
cất.
Trace
A:
CuSO4:
1,96
g;
ZnSO4:
4.4g,
pha
trong
100
ml
nước
cất
Trace
B:
Na2MoO4
:
1,25
g,
pha
trong
100
ml
nước
cất
Trace
C:
MnCl2:
3,6
g,
pha
trong
100
ml
nước
cất
Trace
D:
CoCl2:
2
g,
pha
trong
100
ml
nước
cất
Phần
2
gồm:
NaNO3:
75
g;
Na2HPO4:
5
g,
pha
cùng
1
lít
nước
cất;
sử
dụng
1,5
ml/l.
Phần
3
gồm:
Na2SiO3:
15
g,
pha
trong
1
lít
nước
cất,
sử
dụng
1
ml/l.
Phần
4:
Vitamin
B1:
8
ml;
Biotin:
1
ml;
Vitamin
B12:
1
ml,
pha
hỗn
hợp
trong
1
lít
nước
cất,
sử
dụng
1
ml/l.
Tạo
1
lít
dung
dịch
F2:
Cho
1,5
ml
phần
1
+
1,5
ml
phần
2
+
1
ml
phần
3
+
1
ml
phần
4
trong
1
lít
nước
cất.
Phương
pháp
sử
dụng
môi
trường
Có
nhiều
phương
pháp
sử
dụng
nhằm
mang
lại
hiệu
quả
trong
thu
sinh
khối,
năng
suất
sinh
học
cao.
Trong
đó
có
2
phương
pháp
hiệu
quả
cao:
Sử
dụng
môi
trường
một
lần:
Bắt
đầu
tiến
hành
nhân
nuôi
sinh
khối,
hòa
tan
hàm
lượng
dinh
dưỡng
vào
trong
diện
tích
nuôi
từ
đầu
vụ
cho
đến
khi
thu
hoạch,
chỉ
thực
hiện
một
lần
duy
nhất.
Phương
pháp
này
sẽ
cho
hiệu
quả
cao,
giảm
được
thời
gian
nuôi,
ổn
định
môi
trường
dinh
dưỡng
trong
quá
trình
nuôi.
Hạn
chế
cơ
bản
của
phương
pháp
này
là
không
kiểm
soát
được
mức
hấp
thụ
dinh
dưỡng
của
tế
bào
vi
tảo
trong
thời
gian
nhất
định.
Sử
dụng
môi
trường
dinh
dưỡng
nhiều
lần:
Phương
pháp
này
phải
tiến
hành
cho
môi
trường
dinh
dưỡng
theo
từng
đợt
và
sử
dụng
môi
trường
sau
khi
đã
nhân
giống,
chia
thành
từng
đợt
nhỏ.
Phương
pháp
này
kiểm
soát
mức
độ
hấp
thụ
dinh
dưỡng
của
tảo
theo
thời
gian,
kiểm
soát
được
lượng
môi
trường
cần
sử
dụng
trong
quá
trình
nuôi,
vi
tảo
sử
dụng
triệt
để
dinh
dưỡng
trong
môi
trường
nuôi,
hạn
chế
dư
thừa.
Tuy
nhiên,
phương
pháp
này
có
thể
làm
giảm
hiệu
quả
kinh
tế
và
đòi
hỏi
chi
phí
cao
trong
nuôi
sinh
khối,
vì
vậy
chỉ
nên
dùng
để
nuôi
một
số
vi
tảo
đặc
trưng.
>>
Khi
tảo
đạt
mật
độ
2
×
106
-
4
×
106
tế
bào/ml,
kích
thước
đồng
đều
từ
25
-
31
µm3,
tảo
sạch
không
có
các
tạp
chất,
tiến
hành
thu
hoạch.
Nếu
áp
dụng
phương
pháp
sử
dụng
môi
trường
nhiều
lần
thì
dừng
đánh
môi
trường
dinh
dưỡng
trước
khi
thu
hoạch
khoảng
3
-
4
giờ.
Thủy
sản
Việt
Nam