Trong
quy
trình
sản
xuất
tôm
giống,
kỹ
thuật
quản
lý
chăm
sóc
bể
ương
ấu
trùng
đóng
vai
trò
đặc
biệt
quan
trọng,
có
ý
nghĩa
quyết
định
sự
thành
công
hay
thất
bại
trong
sản
xuất.
1.
Xử
lý
các
chất
cặn
bã
hữu
cơ
và
khử
trùng
Thuốc
tím:
(KMnO4)
Dựa
trên
các
nguyên
lý
(1)
và
(2)
sử
dụng
thuốc
tím
như
sau:
(1)
3Fe(HCO3)2
+
KMnO4
+
7H2O
->
MnO2
+
3Fe(OH)3
+
KHCO3
+
5H2CO3
(2)
3H2S
+
KMnO4
->
3S
+
MnO
+
3H2O
Thông
thường
lượng
thuốc
tím
cần
dùng
để
xử
lý
nguồn
nước
biển
từ
Vũng
Tàu
đến
Cà
Mau
0,5
-
2
mg/l
nước.
Nếu
lượng
thuốc
tím
vừa
đủ
thì
sau
24
giờ
nước
sẽ
trong.
EDTA:
Sử
dụng
EDTA
5
-
10
ppm
để
xử
lý
nước
ngay
trong
bể
nuôi
ấu
trùng.
Chlorine:
Chlorine
Ca(OCl)2
khi
hòa
vào
nước
có
tác
dụng
diệt
trùng
cao.
Trong
thực
tiễn,
thường
dùng
Chlorine
với
nồng
độ
15
-
25
ppm
(tương
ứng
5,8
-
9,8
g
Cl2).
*
Cách
kiểm
tra
Cl2
tự
do
dư
thừa
trong
nước:
Lấy
10
-
20
ml
nước
đã
xử
lý
Chlorine
rồi
nhỏ
1
giọt
thuốc
thử
Orthotolidin
1%.
Nếu
nước
xuất
hiện
màu
vàng
là
còn
dư
Cl2,
nếu
nước
không
màu
chứng
tỏ
đã
không
dư.
*
Theo
kinh
nghiệm,
sau
24
giờ
xử
lý
Chlorine,
người
ta
dùng
một
lượng
Thiosulphat
tương
đương
với
lượng
Chlorine
đã
sử
dụng
để
khử
trùng
lượng
Cl2
dư
thừa
trong
nước.
Trình
tự
các
bước
xử
lý
nước
trong
trại
sản
xuất
tôm
giống:
-
Bơm
nước
từ
biển
lên
bể
lắng
-
Xử
lý
thuốc
tím
(trong
thời
gian
24
giờ)
-
Bơm
nước
từ
bể
lắng
sang
bể
xử
lý
-
Xử
lý
Chlorine
trong
bể
xử
lý
(trong
thời
gian
24
giờ)
-
Bơm
nước
từ
bể
lắng
sang
bể
lọc
-
Nước
từ
bể
lọc
chảy
tự
động
hoặc
bơm
sang
các
bể
nuôi
theo
yêu
cầu.
2.
Kỹ
thuật
nuôi
ấu
trùng
Chuẩn
bị
nước
thả
Nauplius:
Trại
sản
xuất
giống
đã
được
chuẩn
bị
sẵn
sàng
cho
sản
xuất,
nước
được
cấp
trước
khi
thả
ấu
trùng
1
ngày,
khoảng
60%
dung
tích
bể
nuôi,
sau
đó
cấp
thêm
từ
ở
giai
đoạn
Zoae
2
và
Zoae
3.
Thức
ăn:
Thức
ăn
nuôi
ấu
trùng
gồm
nhiều
loại
phù
hợp
với
từng
giai
đoạn
khác
nhau
như
tảo
tươi,
tảo
khô,
thức
ăn
tổng
hợp,
thức
ăn
chế
biến,
Artemia.
Hiện,
trên
thị
trường
có
nhiều
loại
thức
ăn
tổng
hợp
dạng
vi
nang
được
dùng
bổ
sung
thay
thế
một
phần
hoặc
thay
thế
toàn
bộ
thức
ăn
tươi
tự
nhiên
như
AP0
Frippak,
No,
Lansy
-
tảo
khô…
và
cho
kết
quả
tốt.
Tảo
tươi
là
thành
phần
thức
ăn
bắt
buộc
trong
giai
đoạn
Zoae
1
-
Zoae
3
và
được
duy
trì
cho
đến
cuối
giai
đoạn
Mysis.
Mật
độ
nuôi
ấu
trùng:
được
tính
cho
toàn
bộ
100%
dung
dịch
bể
nuôi;
tốt
nhất
90
-
130
ấu
trùng/l.
Thuần
hóa,
xử
lý
và
thả
ấu
trùng
(Nauplius):Việc
cân
bằng
nhiệt
độ
được
thực
hiện
bằng
cách
ngâm
cả
bao
đựng
Nauplius
vào
bể
đến
khi
nhiệt
độ
nước
trong
bao
và
trong
bể
nuôi
bằng
nhau.
Nếu
môi
trường
chênh
lệch
không
lớn
lắm
có
thể
thả
Nauplius
vào
thùng,
chậu,
duy
trì
sục
khí
lấy
nước
trong
bể
nuôi
thêm
từ
từ
cho
đến
khi
nhiệt
độ
cân
bằng
nhau.
Xử
lý
ấu
trùng:Nên
xử
lý
ấu
trùng
trước
khi
thả
vào
bể
nuôi
trong
nước
có
chứa
formalin
nồng
độ
200
-
300
ppm
(200
-
300
ml
formallin/m3
nước)
trong
thời
gian
30
giây
hoặc
tắm
bằng
Iodine
nồng
độ
0,1
ppm
trong
15
phút.
Trong
quá
trình
thuần
hóa,
xử
lý,
cần
thay
đổi
toàn
bộ
nước
đựng
ấu
trùng
từ
trại
tôm
mẹ.
Mọi
thao
tác
phải
được
thực
hiện
nhanh
gọn,
nhẹ
nhàng,
hạn
chế
tối
đa
việc
đưa
ấu
trùng
ra
khỏi
môi
trường
nước.
3.
Quản
lý
bể
nuôi
ấu
trùng
Chăm
sóc
Nauplius:
Giai
đoạn
ấu
trùng
Nauplius
dinh
dưỡng
noãn
hoàn
nên
chưa
phải
cung
cấp
thức
ăn.
Việc
chăm
sóc
chỉ
cần
cấp
sục
khí
nhẹ,
đều,
không
để
ấu
trùng
chìm
xuống
đáy
bể
và
thường
xuyên
quan
sát
khi
thấy
xuất
hiện
ấu
trùng
Zoae
thì
bắt
đầu
cho
ăn.
Chăm
sóc
ấu
trùng
Zoae:ấu
trùng
có
tính
ăn
lọc
liên
tục,
vì
vậy
mật
độ
tảo
trong
bể
nuôi
phải
được
duy
trì
thường
xuyên,
mỗi
ngày
cho
ăn
4
-
5
lần
tảo
tươi.
Tảo
được
cho
ăn
từ
giai
đoạn
Zoae
1
tăng
dần
dần
ở
cuối
Zoae
1
đến
Zoae
2,
tối
đa
ở
giai
đoạn
Zoae
3
và
giảm
dần
ở
giai
đoạn
Mysis.
Trong
giai
đoạn
Zoae
2,
Zoae
3
có
thể
bổ
sung
thêm
tảo
khô,
thức
ăn
tổng
hợp
2
-
3
lần/ngày.
Chăm
sóc
ấu
trùng
Mysis:
Hiện,
thức
ăn
sử
dụng
để
nuôi
ấu
trùng
Mysis
chủ
yếu
là
ấu
trùng
Artemia.
Mỗi
ngày
cho
ăn
khoảng
6
-
8
lần,
chia
đều
thời
gian
và
lượng
thức
ăn
trong
2
ngày,
chú
ý
tính
toán
lượng
thức
ăn
sao
cho
vừa
đủ.
Ấu
trùng
Mysis
có
nhu
cầu
dưỡng
khí
cao
và
có
tập
tính
bơi
lội
dạng
treo
nên
dễ
bị
lắng
đáy.
Do
đó,
phải
theo
dõi
kỹ
để
kịp
thời
có
những
điều
chỉnh
giúp
ấu
trùng
bơi
lội
đều
trong
nước.
Phân
của
ấu
trùng
Mysis
dạng
rời
rạc,
lơ
lửng
trong
nước
nên
phải
thay
nước
để
giữ
ổn
định
môi
trường.
Thời
gian
biến
thái
của
ấu
trùng
Mysis
tùy
thuộc
vào
nhiệt
độ
nước
thông
thường
4
-
6
ngày
ở
nhiệt
độ
27
-
290C
thì
chuyển
qua
giai
đoạn
Postlarvae.
Chăm
sóc
hậu
ấu
trùng
(Postlarvae):
Postlarvae
thường
bám
vào
thành,
đáy
bể
và
có
khả
năng
bơi
lội
chủ
động
ngược
dòng
sục
khí
để
bắt
mồi,
chúng
có
thể
ăn
thịt
lẫn
nhau
khi
đói.
Vì
vậy,
trong
giai
đoạn
này
phải
cho
tôm
ăn
thật
đầy
đủ,
thức
ăn
chủ
yếu
là
Artemia
và
thức
ăn
tổng
hợp.
Cũng
có
thể
dùng
thêm
thức
ăn
chế
biến
như:
thịt
hàu,
tôm
bóc
vỏ,
trứng
xay
nhuyễn,
hấp
chín,
chà
qua
lưới,
lọc
lấy
phần
hợp
cỡ
để
cho
ăn.
Sau
mỗi
lần
cho
ăn
phải
kiểm
tra
xi
phông
đáy
thức
ăn
chế
biến
dư
thừa
trong
bể.
*
Lưu
ý:Trong
giai
đoạn
này
tôm
sử
dụng
nhiều
thức
ăn
nên
lượng
nước
cần
thay
hằng
ngày
cũng
phải
nhiều
hơn.
Khi
Postlarvae
đạt
10
-
12
ngày
tuổi
thì
có
thể
thu
hoạch.
4.
Quản
lý
chất
lượng
nước
*
Cách
vệ
sinh
thay
nước:
Xi
phông
đáy:
Giảm
nhẹ
sục
khí,
dùng
ống
xi
phông
hút
ra
toàn
bộ
đáy
bể,
loại
bỏ
hết
cặn
bã,
thức
ăn
dư
thừa,
vỏ
và
xác
ấu
trùng
chết
ra
ngoài
qua
vợt
hoặc
ống
hermet
thu
ấu
trùng
còn
sống
thả
lại
bể
nuôi.
Thay
nước:
Dùng
dụng
cụ
thay
nước
hút
nước
ra
ngoài
đến
mức
cần
thay,
sau
đó
cấp
nước
mới
có
cùng
điều
kiện
thủy
lý,
hóa
vào
(để
tránh
xảy
ra
sự
thay
đổi
đột
ngột
về
môi
trường).
*
Kích
thước
mắt
lưới
sử
dụng
cho
dụng
cụ
thay
nước
và
lượng
nước
cần
thêm,
hoặc
thay
trong
các
giai
đoạn
ấu
trùng
như
sau:
Giai
đoạn
Zoae2
và
Zoae3:
lượng
nước
cần
thêm
20%;
Giai
đoạn
Mysis
1
đến
PL1:
kích
thước
mắt
lưới
là
500
(ì)
và
cần
thay
20
-
30%
lượng
nước;
Giai
đoạn
PL1
đến
PL5:
kích
thước
mắt
lưới
là
700
(ì)
và
cần
thay
40
-
60%
lượng
nước.
5.
Phòng
bệnh
Áp
dụng
những
biện
pháp
kỹ
thuật
đúng
xuyên
suốt
toàn
bộ
quy
trình
từ
khâu
xử
lý
nước,
chuẩn
bị
bể,
thức
ăn,
quá
trình
vận
hành
chăm
sóc
được
xem
là
phương
pháp
phòng
ngừa
bệnh
hữu
hiệu
nhất.
Ngoài
ra,
trong
quá
trình
sản
xuất,
có
thể
sử
dụng
một
số
loại
thuốc,
hóa
chất
(được
phép
sử
dụng
trong
nuôi
trồng
thủy
sản)
để
hạn
chế
phát
triển
một
số
loại
nấm,
vi
khuẩn
gây
bệnh.
6.
Thu
hoạch
và
vận
chuyển
Postlarvae
Thu
hoạch
Rút
cạn
nước
trong
bể
nuôi,
dùng
vợt
vớt
Postlarvae
ra
thùng,
chậu.
Tiến
hành
định
lượng
Postlarvae
bằng
cách
đong
mẫu
hoặc
đếm
so
màu
mẫu
để
tính
số
lượng
Postlarvae.
Vận
chuyển
Postlaevae
Đóng
tôm
vào
túi
nilon
có
nước
và
ôxy.
Mật
độ
vận
chuyển
thông
thường
300
-
500
PL/l
với
thời
gian
vận
chuyển
trên
10
giờ;
500
-
800
PL/l
với
thời
gian
vận
chuyển
dưới
10
giờ.
Giữ
nhiệt
độ
trong
bao
khoảng
22
-
240C
có
tác
dụng
làm
tôm
ít
hoạt
động
giảm
lượng
tiêu
hao
ôxy,
không
ăn
thịt
lẫn
nhau
sẽ
giảm
được
sự
hao
hụt
trong
quá
trình
vận
chuyển.
Nguyễn
Huy
Thạch
-
PGĐ
Trung
tâm
Tập
huấn
và
CGCN
nông
nghiệp
vùng
ĐBSCL