Nuôi
trồng
thủy
sản
nước
ngọt
đang
là
ngành
kinh
tế
nông
nghiệp
chủ
lực
tại
hầu
hết
các
địa
phương
trong
khu
vực
ĐBSCL.
Sản
lượng
và
diện
tích
nuôi
thủy
sản
không
ngừng
tăng
lên
trong
những
năm
vừa
qua.
Ngoài
hai
đối
tượng
chủ
lực
đang
mang
về
nguồn
ngoại
tệ
đáng
kể
cho
Việt
Nam
là
cá
tra
và
tôm
thì
một
số
đối
tượng
khác
như
cá
lóc,
rô
phi,
điêu
hồng…
cũng
hứa
hẹn
tiềm
năng
không
nhỏ.
Tuy
nhiên,
nguồn
cung
thủy
sản
dồi
dào
sẽ
dẫn
đến
thị
trường
tiêu
thụ
ngày
càng
trở
nên
khó
tính.
Người
tiêu
dùng
ngày
nay
không
chỉ
yêu
cầu
các
loại
thực
phẩm
thủy
sản
phải
đẹp
về
hình
thức
mà
còn
tốt
về
chất
lượng.
Một
trong
những
chỉ
tiêu
quan
trọng
về
chất
lượng
thịt
tôm,
cá
chính
là
mùi
hôi.
Nếu
thịt
tôm,
cá
có
mùi
hôi
như
mùi
bùn,
hôi
cỏ
hay
hôi
dầu
sẽ
làm
giảm
chất
lượng
một
cách
đáng
kể
nên
sẽ
không
bán
được
hoặc
bán
với
giá
rất
thấp.
Và
dĩ
nhiên,
càng
không
thể
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài.
Nguyên
nhân
Nguyên
nhân
chính
gây
ra
mùi
hôi
trong
thịt
tôm,
cá
nuôi
chính
là
do
sự
phát
triển
quá
mức
của
một
số
loài
tảo
lam
và
nấm
(Actinomycetes
và
Streptomyces)
trong
ao
nuôi.
Hai
loài
này
sẽ
sản
sinh
ra
các
hợp
chất
gây
mùi
hôi
gồm
Geosmin
(C12H22O),
Methyhsobomeol
(MIB,
C11H12O),
và
Mucidone
(C16H18O2).
Tôm,
cá
sẽ
có
mùi
hôi
nếu
các
chất
này
tích
lũy
trong
thịt
cá
với
hàm
lượng
nhỏ
hơn
1µg/kg
cá.
Điều
này
lý
giải
vì
sao
một
số
loài
cá
khi
được
nuôi
trong
ao
có
màu
nước
xanh
đậm
thường
có
mùi
hôi
mà
bà
con
hay
gọi
là
“hôi
rong”
hay
“hôi
cỏ”.
Đối
với
một
số
ao
không
quản
lý
môi
trường
tốt
sẽ
dễ
dẫn
đến
tình
trạng
lượng
vật
chất
hữu
cơ
tích
lũy
nhiều,
tạo
điều
kiện
cho
tảo
lam
và
nấm
phát
triển
nhanh,
từ
đó
sản
sinh
ra
nhiều
hợp
chất
gây
mùi
hôi.
Các
hợp
chất
này
có
thể
tồn
tại
trong
nước,
bùn,
vi
sinh
vật…
tôm,
cá
hấp
thụ
chúng
từ
mang
và
chuyển
tới
máu
đi
khắp
cơ
thể
hoặc
bằng
đường
tiêu
hóa
thông
qua
thức
ăn.
Ngoài
các
yếu
tố
trên
thì
nhiệt
độ
và
độ
kiềm
cũng
có
ảnh
hưởng
đến
sự
phát
triển
của
tảo
lam
và
nấm
trong
ao
nuôi.
Các
biện
pháp
phòng
ngừa
-
Thường
xuyên
kiểm
tra
sự
phát
triển
của
tảo
lam
trong
ao
nuôi
bằng
cách
quan
sát
màu
nước
(tốt
nhất
là
màu
xanh
đọt
chuối
non),
thay
nước
định
kỳ,
quản
lý
thức
ăn
chặt
chẽ,
tránh
cho
ăn
dư
thừa,
nhằm
giảm
lượng
vật
chất
hữu
cơ
tích
lũy
trong
ao.
-
Trước
khi
thả
nuôi
cần
chuẩn
bị
đáy
ao
sạch
sẽ,
tát
cạn
nước
và
phơi
đáy
ao.
Nếu
lượng
bùn
đáy
nhiều
cần
gạt
bỏ
lớp
đất
mặt
trước
khi
cho
nước
vào.
-
Trong
trường
hợp
các
loại
tảo
lam
phát
triển
quá
mức
cần
có
biện
pháp
làm
giảm
mật
độ
tảo
như
thay
nước.
Có
thể
sử
dụng
các
loại
hóa
chất
như
CuSO4
để
diệt
tảo
trong
ao,
tuy
nhiên
cần
chú
ý
liều
lượng
và
thời
điểm
sử
dụng
tránh
hiện
tượng
tảo
chết
đột
ngột
gây
thiếu
oxy
cục
bộ.
-
Các
loại
cá
biển
thường
ít
gặp
các
vấn
đề
về
mùi
hôi
hơn
so
với
cá
nước
ngọt
vì
các
loại
nấm
sinh
ra
hợp
chất
gây
mùi
hôi
thường
sẽ
bị
kiềm
hãm
khi
nước
có
độ
mặn.
Vì
thế
đối
với
ao
nuôi
nước
ngọt,
có
thể
sử
dụng
muối
ăn
tạt
xuống
ao
với
liều
lượng
1
kg
cho
1.000
khối
nước
để
ngăn
ngừa
sự
phát
triển
của
chúng.
Loại
bỏ
mùi
hôi
Trong
trường
hợp
cần
sử
dụng
các
loại
tôm,
cá
có
mùi
hôi
làm
thực
phẩm,
cần
rửa
sạch
bằng
nước
sạch
có
pha
một
ít
Thiosulfat
natri
hoặc
nhúng
thịt
cá
vào
dung
dịch
muối
80%,
sau
đó
đem
hun
khói.
Làm
như
vậy
sẽ
giúp
loại
bỏ
được
mùi
hôi
ra
khỏi
thịt
tôm,
cá.
Đối
với
các
hộ
nuôi
cần
chú
ý
thu
hoạch
vào
thời
điểm
chất
lượng
nước
ao
tốt
nhất,
không
có
tảo
phát
triển
nhiều
nhằm
làm
giảm
đến
mức
thấp
nhất
lượng
tôm,
cá
có
mùi
hôi.
Tóm
lại,
bên
cạnh
các
chỉ
tiêu
như
màu
sắc,
vi
sinh
vật,
dư
lượng
chất
hóa
học,
kháng
sinh…
thì
mùi
hôi
là
yếu
tố
quyết
định
đến
chất
lượng
của
các
sản
phẩm
thủy
sản.
Người
nuôi
cần
chú
ý
kiểm
tra
chất
lượng
nước
ao
một
cách
định
kỳ,
quản
lý
tốt
sự
phát
triển
của
tảo
trong
ao
sẽ
giúp
cho
tôm,
cá
phát
triển
nhanh,
ít
bệnh
tật
và
đặc
biệt
không
có
mùi
hôi.
Có
như
vậy,
tôm
cá
bán
được
giá
cao,
sẽ
thu
được
nhiều
lợi
nhuận
hơn.