Đây
chính
là
vấn
đề
liên
quan
đến
những
nỗ
lực
cải
thiện,
trong
nhiều
trường
hợp
giải
pháp
tổng
thể
là
loại
bỏ
tất
cả
vi
khuẩn
hiện
hữu
trong
ao,
bao
gồm
cả
vi
khuẩn
Vibrio
để
khống
chế
hoặc
giảm
độc
lực.
Ở
bài
viết
này,
chúng
tôi
chia
sẻ
3
giải
pháp
phòng
chống
vi
khuẩn
Vibrio:
sử
dụng
chế
phẩm
sinh
học,
sử
dụng
thức
ăn
chứa
thành
phần
phytogenics
và
acid
hữu
cơ,
hợp
chất
kiềm
chế
sự
phát
triển
tổng
quan.
Vi
khuẩn
Vibrio
là
thủ
phạm
Vibrio
spp. là
vi
khuẩn
Gram
âm
có
ở
hầu
hết
các
nước
bản
địa.
Chúng
khó
bị
tiêu
diệt
vì
thích
nghi
tốt
với
điều
kiện
môi
trường
khác
nhau
và
có
thể
ở
trạng
thái
bất
hoạt
khi
đối
mặt
với
điều
kiện
bất
lợi.
Có
rất
nhiều
nguyên
nhân
đồng
gây
ra
EMS/AHPND.
Nhiều
chủng V.parahaemolyticus,
một
số
độc
tính
cao
gây
ra
EMS/AHPND,
một
số
khác
thì
không
ảnh
hưởng.
Ngay
cả
ở
chủng
khuẩn
gây
ra
EMS/AHPND
có
mức
độc
lực
cao,
chúng
có
thể
bị
chết
bởi
nồng
độ
106 đến
107 CFU,
một
số
có
độc
lực
cao
hơn
lại
chết
ở
mức
thấp
hơn
từ
104 đến
105 CFU.
Chế
phẩm
sinh
học
trong
ao
nuôi
Việc
sử
dụng
vi
khuẩn
probiotic
để
cải
thiện
môi
trường
ao
nuôi
và
kiểm
soát
quần
thể
Vibrio
là
một
trong
những
chiến
lược
phổ
biến
nhất
được
người
nuôi
sử
dụng
để
chống
lại
dịch
EMS.
Tuy
nhiên,
không
phải
tất
cả
các
vi
khuẩn
probiotic
đều
có
hiệu
quả.
Theo
phân
tích
mới
đây
của
Trung
tâm
Nghiên
cứu
BIOMIN,
một
số
loài
probiotic
ức
chế
sự
tăng
trưởng
của
vi
khuẩn V.
parahaemolyticus gây
bệnh.
Hình
1
cho
thấy,
chủng
probiotic
như Lactobacillus
reuteri, Pediococcus
acidilactici, Enterococcus
faecium và B.
subtilis(chế
phẩm
độc
quyền
của
BIOMIN)
đã
cho
thấy
sự
ức
chế V.
Parahaemolyticus hiệu
quả
cao.
Điều
này
cho
thấy
rằng
không
phải
mọi
mối
đe
dọa
có
thể
được
nhắm
mục
tiêu
đến
vi
khuẩn
Bacillus.
Trong
thực
tế,
kết
quả
phân
tích
cho
thấy
tác
nhân
ức
chế
gây
bệnh
có
hiệu
quả
nhất
với
3
dòng
vi
khuẩn
axit
lactic, L.
reuteri, P.
acidilactici và E.
faecium. Trong
gia
đình
Bacillus,
ức
chế
tác
nhân
gây
bệnh
gồm
2
loài
cụ
thể.
Trong
số
các
chủng
khác
nhau
của
cùng
một
loài, B.
Subtilis là
1
trong
6
chủng
có
thể
ức
chế
sự
tăng
trưởng
của
độc
tính V.
parahaemolyticus.
Sự
biến
động
này
nhấn
mạnh
tầm
quan
trọng
của
việc
lựa
chọn
chế
phẩm
sinh
học
có
hiệu
quả
trong
việc
chống
lại
tác
nhân
gây
bệnh/vi
khuẩn
gây
bệnh.
Thức
ăn
chăn
nuôi
Sức
khỏe
đường
ruột
của
động
vật
rất
quan
trọng
đến
năng
suất
vật
nuôi.
Ao
nuôi
ô
nhiễm,
Vibrio
gây
bệnh
cũng
được
báo
động,
cuối
cùng
chúng
sẽ
ảnh
hưởng
đến
hệ
thống
tiêu
hóa
của
động
vật
điển
hình
trên
gan
tụy
tôm
nuôi.
Như
vậy,
chiến
lược
để
giảm
tác
động
của V.
parahaemolyticus trong
hệ
thống
tiêu
hóa
của
tôm
có
thể
giúp
bảo
vệ
động
vật
tối
ưu. Một
số
hỗn
hợp
tinh
dầu
và
hỗn
hợp
axit
hữu
cơ
đã
được
chứng
minh
là
có
hiệu
quả
ức
chế
tiềm
năng
với V.
parahaemolyticus.
Các
hợp
chất
này
có
thể
được
bổ
sung
vào
thức
ăn
có
ảnh
hưởng
trong
hệ
thống
tiêu
hóa
của
động
vật.
Hỗn
hợp
axit
trong
hình
2
ức
chế V.
parahaemolyticus tăng
trưởng
80%
đến
95%
ở
nồng
độ
5000
ppm.
Liều
hiệu
quả
tối
thiểu
là
giữa
năm
1000
và
5000
ppm.
Tinh
dầu
hỗn
hợp
cũng
đã
được
chứng
minh
là
ức
chế
tiềm
năng,
chẳng
hạn
như
trong
hình
3,
ức
chế
sự
tăng
trưởng V.
parahaemolyticus từ
80%
đến
85%.
Liều
hiệu
quả
tối
thiểu
là
giữa
100
và
500
ppm.
Đồng
tác
nhân
gây
bệnh
Vi
khuẩn
Vibrio
có
khả
năng
giao
tiếp
với
nhau
bằng
cách
bài
tiết
phân
tử
hóa
học
nhỏ
cho
phép
chúng
cảm
nhận
được
mật
độ
khuẩn
Vibrios
hay
còn
gọi
là
cảm
biến
Quorum
sensing.
Khi
vi
khuẩn
đạt
được
một
khối
lượng
nhất
định,
những
yếu
tố
độc
lực
sẽ
chuyển
vào
cơ
thể
cho
phép
chúng
gây
bệnh.
Ngăn
chặn
Vibrios
đạt
đến
1
khối
lượng
nhất
định
cũng
có
thể
là
một
cách
hữu
ích
để
ngăn
chặn
EMS.
Hợp
chất
dập
tắt
Quorum

Trong
khi
đó,
hợp
chất
phytogenic
ở
liều
cao
có
thể
kiềm
chế
vi
khuẩn
phát
triển,
thể
hiện
trong
hình
2
và
3,
ngay
cả
liều
thấp
có
thể
hạn
chế
độc
tính
của
chúng.
Một
loạt
các
chất
phytogenic
đã
được
chứng
minh
để
ức
chế
chức
năng
cảm
biến
quorum
của
vi
khuẩn
có
tác
dụng
che
lấp.
Các
hợp
chất
được
tìm
thấy
trong
một
số
loại
tảo
biển,
các
loại
gia
vị,
thảo
mộc
và
các
loại
tinh
dầu.
Hình
4
cho
thấy
làm
thế
nào,
một
chất
như
phytogenic
có
thể
giảm
vi
khuẩn
trong
ống
nghiệm
mà
không
ức
chế
tăng
trưởng
tính
theo
mật
độ
quang
học
(mật
độ
quang
học
cao
hơn
cho
tăng
trưởng
cao
hơn:
mật
độ
quang
học
thấp
hơn,
tăng
trưởng
thấp
hơn).
Hoạt
động
phát
quang
hay
phát
sáng,
tương
quan
mạnh
mẽ
với
cảm
biến
lớn
và
độc
lực.
Ngăn
chặn
hiện
tượng
phát
quang
vào
sự
tăng
trưởng
không
bị
ngăn
cấm
do
đó
chỉ
hoạt
động
dập
tắt
tổng
thể
từ
việc
chuẩn
bị
phytogenic.
Dập
tắt
tổng
thể
này
có
thể
được
nhìn
thấy
trong
các
hiện
tượng
phát
quang
thấp
hơn
liều
lượng
thấp
ở
nhóm
phytogenic
so
với
nhóm
đối
chứng.
Kết
luận
Hội
chứng
chết
sớm/Hoại
tử
gan
tụy
cấp
tính
(EMS/AHPND)
gây
ra
bởi
vi
khuẩn Vibrio
parahaemolyticus đã
dấy
lên
nguy
cơ
mới
và
ảnh
hưởng
nghiêm
trọng
đến
sản
xuất
tôm
ở
nhiều
nước.
Bệnh
gây
chết
tôm
lúc
nhỏ
và
có
khả
năng
tiêu
diệt
toàn
bộ
tôm
trong
ao.Trong
khi
các
công
cụ
để
chống
EMS
có
sẵn,
cho
đến
nay
không
có
giải
pháp
duy
nhất
nào
được
chứng
minh
là
hiệu
quả
100%.
Một
số
giải
pháp
chỉ
mang
tính
hy
vọng.
Một
số
chủng
probiotic
ngăn
ngừa
sự
phát
triển
của
các
độc
tính V.
parahaemolyticus.
Một
số
hỗn
hợp
tinh
dầu
và
hỗn
hợp
axit
hữu
cơ
đã
được
chứng
minh
là
có
hiệu
quả.
Cắt
liên
lạc
của
vi
khuẩn
bằng
việc
sử
dụng
các
hợp
chất
dập
tắt
tổng
thể
cũng
có
thể
hỗ
trợ
trong
việc
giảm
thiểu
độc
tính.
Một
cách
tiếp
cận
toàn
diện
hơn
để
chống
lại
các
mối
đe
dọa
cả
trong
ao
và
trong
hệ
thống
tiêu
hóa
của
động
vật
là
điều
cần
thiết.
Giải
pháp
hiệu
quả
là
phải
kết
hợp
nhiều
yếu
tố
và
kiểm
tra
hiệu
quả
ngay
cả
trong
điều
kiện
phòng
thí
nghiệm
và
cũng
phải
theo
dõi,
kiểm
soát
tốt
trước
những
điều
kiện
môi
trường
đầy
thử
thách.