Bùn
và
các
chất
cặn
bã
tích
tụ
ở
nền
đáy
ao
trong
suốt
quá
trình
nuôi
là
nguyên
nhân
chính
gây
ô
nhiễm
ao
tôm
và
phát
sinh
mầm
bệnh.
Quản
lý
tốt
bùn
đáy
là
góp
phần
bảo
vệ
sức
khỏe
tôm.
Các
ao
nuôi
tôm
tích
tụ
nhiều
chất
hữu
cơ
từ
thức
ăn
thừa,
phân,
xác
chết
phiêu
sinh
vật,
và
phân
bón.
Ở
các
mô
hình
nuôi
như
ao
đất,
bún
đày
còn
có
thể
phát
sinh
từ
các
yếu
tố
khác
như
bờ
ao
bị
xói
mòn
do
dòng
chảy
và
mưa.
Theo
thời
gian
chúng
dần
lắng
tụ
ở
nền
đáy
ao
dưới
dạng
bùn.
Nếu
không
quản
lý
tốt,
bùn
đáy
có
thể
gây
ra
nhiều
vấn
đề,
như
làm
tăng
nồng
độ
amoniac,
giảm
oxy
hòa
tan
(DO)
và
nhanh
chóng
làm
suy
giảm
chất
lượng
nước
trong
ao.
Do
đó,
người
nuôi
cần
quản
lý
tốt
đáy
ao
để
đảm
bảo
các
chỉ
tiêu
môi
trường
luôn
ổn
định
và
bảo
vệ
sức
khỏe
của
tôm.
Dưới
đây
là
một
số
biện
pháp
để
quản
lý
đáy
ao
hiệu
quả:
1.
Lót
ao
Việc
này
giúp
đảm
bảo
an
toàn
sinh
học
và
giảm
thiểu
tác
động
từ
nền
đất
của
ao
nuôi.
Ở
các
ao
đất,
ở
nền
đáy
ao
thường
xảy
ra
quá
trình
hô
hấp
thiếu
khí
của
vi
sinh
vật.
Quá
trình
này
tạo
ra
các
loại
khí
độc
gây
ảnh
hưởng
nghiêm
trọng
đến
sức
khỏe
của
tôm.
Sử
dụng
các
tấm
lót
nhựa
(HDPE)
sẽ
giúp
việc
kiểm
soát
các
loại
khí
độc
này
được
dễ
dàng
hơn.
Sử
dụng
lớp
lót
ao
có
thể
cải
thiện
an
toàn
sinh
học
và
giúp
quản
lý
đáy
ao
dễ
dàng
hơn.
Ảnh:
Phương
Nghi
Mặc
dù
việc
lót
ao
mang
lại
hiệu
quả
cao,
nhưng
với
tình
trạng
ô
nhiễm
môi
trường
như
hiện
nay,
sử
dụng
các
bể
composite
và
bể
nhựa
được
cho
là
giải
pháp
tối
ưu
nhất
cho
vấn
đề
này.
2.
Thiết
kế
ao
hợp
lí
Ao
nuôi
thường
có
các
hình
dạng
như
hình
tròn,
vuông
và
chữ
nhật.
Hình
dạng
của
ao
có
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
dòng
chảy
và
sự
lắng
tụ
ở
đáy
ao.
Mỗi
hình
dạng
đều
có
những
ưu
và
khuyết
điểm,
nhưng
các
ao
nuôi
hình
tròn
và
hình
vuông
cho
phép
nước
lưu
thông
tốt,
giúp
cho
việc
thu
gom
chất
thải
được
dễ
dàng
hơn.
Xiphong
được
cho
là
giải
pháp
hữu
hiệu
trong
việc
xử
lý
chất
thải
lắng
tụ
trong
ao
nuôi.
Để
việc
thu
gom
chất
thải
được
dễ
dàng,
hố
xiphong
nên
được
bố
trí
ở
vùng
trung
tâm
của
ao.
Nên
xiphong
đáy
một
ngày
1
lần
hoặc
tối
thiểu
2
lần
một
tuần,
thực
hiện
vào
buổi
sáng
trước
khi
cho
ăn
lần
đầu
tiên
để
loại
bỏ
thức
ăn
thừa,
phân,
xác
phiêu
sinh
vật
hoặc
tôm
chết
có
thể
xuất
hiện.
Bùn
được
hút
từ
đáy
ao.
Ảnh: Alune
3.
Bố
trí
quạt
nước
một
cách
hiệu
quả
Có
hai
lưu
ý
chính
khi
sử
dụng
quạt
nước:
Số
lượng
máy
cần
dùng
và
cách
bố
trí.
Kích
thước
của
ao
và
mật
độ
thả
nuôi
là
hai
yếu
tố
quyết
định
đến
số
lượng
máy
cần
dùng.
Theo
tác
giả,
đối
với
ao
1000
m2 có
mật
độ
thả
100
PL/m2 thì
nên
lắp
đặt
số
lượng
quạt
nước
đạt
được
tổng
công
suất
là
6HP.
Ảnh
minh
họa
các
kiểu
bố
trí
quạt
nước.
Song
song
(phải)
và
chéo
(trái).
Ảnh:
The
fishsite.
Việc
bố
trí
quạt
nước
phải
đảm
bảo
tầm
hoạt
động
của
máy
bao
phủ
được
toàn
bộ
các
vị
trí
trong
ao.
Có
hai
kiểu
bố
trí
phổ
biến
là
bố
trí
song
song
và
bố
trí
theo
đường
chéo.
Kiểu
bố
trí
song
song
được
cho
là
không
hiệu
quả
vì
không
bao
phủ
được
toàn
bộ
các
điểm
trong
ao.
Một
nghiên
cứu
vào
năm
2018
của
giáo
sư
Jaqueline
cho
thấy,
cách
bố
trí
theo
đường
chéo
giúp
tập
trung
chất
thải
về
giữ
ao
hiệu
quả
hơn
và
tạo
ra
lượng
oxy
hòa tan
cao
hơn
4.
Kiểm
tra
đáy
ao
định
kỳ
Trong
suốt
quá
trình
nuôi,
việc
đánh
giá
và
kiểm
tra
bùn
đáy
để
ngăn
ngừa
các
ảnh
hưởng
tiêu
cực
của
nó
là
rất
quan
trọng.
Điều
này
có
thể
được
thực
hiện
bằng
cách
lấy
mẫu
trầm
tích
tại
chỗ
và
đo
lượng
bùn
cũng
như
4
chỉ
tiêu
sau:
pH,
tiềm
năng
oxi
hóa
khử
(ORP),
H2S,
và
NH4-N.
Việc
lấy
mẫu
phải
được
thực
hiện
ít
nhất
hai
lần
một
vụ,
vào
giữa
vụ
nuôi
khi
bùn
đáy
bắt
đầu
hình
thành
và
khi
kết
thúc
vụ
nuôi.
Khi
tôm
có
hiện
tượng
chết,
chất
lượng
nước
thấp
hoặc
tôm
tăng
trưởng
chậm
việc
lấy
mẫu
bùn
đáy
cũng
nên
được
thực
hiện
để
xác
định
chính
xác
nguyên
nhân.
5.
Định
kỳ
sử
dụng
hóa
chất
và
chế
phẩm
sinh
học
Các
sản
phẩm
này
thúc
đẩy
quá
trình
phân
hủy
và
tăng
nồng
độ
oxy
ở
đáy
ao,
giúp
xử
lý
hiệu
quả
chất
thải
hữu
cơ
tích
tụ
trên
nền
đáy.
Chế
phẩm
sinh
học
được
biết
đến
với
rất
nhiều
lợi
ích
trong
nuôi
tôm.
Chúng
còn
có
thể
xử
lý
chất
cặn
tích
tụ
ở
đáy
ao
bằng
cách
thúc
đẩy
quá
trình
nitrat
hóa,
quá
trình
này
chuyển
đổi
amoniac
thành
nitrit
và
nitrat.
Giúp
làm
giảm
đáng
kể
mức
độ
độc
trong
bùn.
KMnO4 cũng
được
xem
là
một
lựa
chọn
tối
ưu
vì,
nó
cho
phép
chất
thải
phân
hủy
nhanh
chóng.
Khả
năng
xử
lý
của
KMnO4 tùy
thuộc
vào
điều
kiện
nước
trong
ao,
mức
độ
và
tải
lượng
của
bùn
lắng.
Liều
lượng
được
khuyến
là
2-4
mg/L.
Ngoài
ra,
người
nuôi
cũng
có
thể
dùng
H2O2,
chúng
là
một
chất
oxi
hóa
mạnh
cho
phép
phân
hủy
và
đồng
thời
giải
phóng
khí
oxy.
Theo
ước
tính,
1
mL
H2O2 6%,
sẽ
cung
cấp
3
mg/L
khí
oxy
hòa
tan
(DO).
Tuy
nhiên,
ngưỡng
an
toàn
để
sử
dụng
H2O2 bổ
sung
DO
trong
ao
là
không
vượt
quá
0,0143ml
H2O2/L.
6.
Lập
bản
đồ
các
vị
trí
hình
thành
bùn
dáy
Thiết
lập
bản
đồ
giúp
người
nuôi
tìm
ra
nguyên
nhân
và
giải
pháp
cũng
như
chú
ý
quản
lý
các
điểm
mà
chất
thải
tập
trung
nhiều.
Bản
đồ
nên
được
thiết
kiết
theo
một
tỷ
lệ
nhất
định
và
sử
dụng
màu
sắc
để
phân
loại
độ
dày,
thưa
của
bùn
đáy
ở
từng
vị
trí.
Bản
đồ
bùn
đáy
với
màu
đỏ
và
cam
biểu
thị
độ
dày
của
bùn.
Màu
xanh
đậm
biểu
thị
vị
trí
máy
sục
khí,
màu
xanh
lá
là
vị
trí
máy
cho
ăn,
màu
vàng
là
hố
xiphon.
Ảnh:
The
fishsite.
Sự
hình
thành
của
bùn
đáy
có
liên
quan
mật
thiết
đến
việc
quản
lý
chất
lượng
của
ao
nuôi.
Chất
lượng
nước
trong
ao
nuôi
ổn
định
sẽ
giúp
hạn
chế
sự
hình
thành
bùn
đáy.
Nguồn: Alune. Seven
tips
to
improve
pond
bottom
quality
in
shrimp
farms,
The
Fish
Site,
05/04/2021.